Theo y học hiện đại, chắp thường do viêm mạn tính tuyến Meibomius. Khi bội nhiễm có thể có hiện tượng viêm sưng nóng đỏ đau, sau đó hóa mủ, áp-xe hóa, tự vỡ mủ hoặc rò mủ ra ngoài da và tự khỏi....
Theo YHCT, chắp, lẹo có tên gọi là “thâu châm”, “châm nhãn”, “thổ âm”, “thổ dương”, “nhãn đơn”, “mạch lạp thủng”......
Theo YHCT chắp, lẹo có tên gọi là "Thâu châm", "Châm nhãn", "Thổ âm", "Thổ dương", "Nhãn đơn", "Mạch lạp...
Trước đây bí thuật nầy vẫn luôn bị đóng kín trong giới võ lâm, ít người biết được công phu nầy, và cũng ít người tập luyện được cách điểm huyệt… và các vị thầy dạy theo lối bí truyền nên dần dần bị thất truyền ....
Trị liệu bằng châm cứu và dùng thuốc cùng theo một nguyên tắc giống nhau. Đầu tiên phải chẩn đoán rõ ràng, chính xác, xác định vị trí bệnh ở kinh nào, bệnh thuộc tạng phủ nào. Khi chữa dùng cách châm hay cách cứu; dùng phép bổ hay dùng phép tả, sau đó tiến hành trị liệu, như vậy mới thu được hiệu......
Các nhà nghiên cứu sinh học nhận thấy rằng : chung quanh cơ thể mỗi sinh vật đều có năng lượng điện. Năng lượng này có thể đo được bằng cách đặt 1 điện kế ở gần hoặc trên da....
Bệnh hen phế quản y học cổ truyền còn gọi là háo suyễn – háo hỗng, lãnh háo, nhiệt háo. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, chủ yếu do rối loạn hoạt động hay suy yếu ở 1 trong 3 tạng hay cả 3 (phế, tỳ, thận)....
Định suyễn có vị trí cách huyệt đại trùy (hoặc gai đốt sống C7) ngang ra 1 thốn. Kiên trung du có vị trí các huyệt đại trùy (hoặc gai đốt sống C7) ngang ra 2 thốn. Khí suyễn có vị trí các gai đốt sống lưng D7 ngang ra 2 thốn....
Do mục đích tiện dùng là chính, phần này lược đi những xuất xứ của các phương huyệt có ghi ở các sách gốc dùng để tuyển chọn, song vẫn dịch nguyên tên chứng bệnh theo các sách gốc đã ghi....
"18 cách tập dưỡng sinh trên giường", trích từ "Sinh mệnh tại ư vận động" trong sách dưỡng sinh cổ truyền của Trung Hoa....
Nuy là loại bệnh gân cơ mềm yếu, lâu ngày không vận động được làm cho các cơ bị teo.YHCT gọi là Nuy Chứng, Nuy Tý (Atrophy Disorder), Nhuyễn Cước Ôn....
Trúng nắng: Bị trúng đột ngột, mặt đỏ, nóng sốt, đổ mồ hôi nhiều, thở dốc, mồm khô, miệng khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng hoạt sác hoặc hồng nhu. Nặng có thể mê man bất tỉnh....
...
...
...
...
...
...
...
...