Dùng rễ, thân rễ và thân trên mặt đất (dùng thân trên mặt đất là chính). Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít....
Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu cam vàng hoặc vàng nâu...
Cây thảo sống đa niên thân cao 3 mét đến 1,3 mét. Lá mọc đối xẻ lông chim. Hoa mọc cuối thân cây hoa nhỏ màu vàng phân bố, hoa tự hình tán kép, cánh hoa sẻ 5. Quả nang nhỏ....
Cỏ sống hàng năm, thân 3 góc hoặc gần như có cánh, mọc đứng hay nằm, có khi bén rễ, lá mọc cách, gần như không cuống, lá trên rất nhỏ....
Cỏ đa niên thân 4 góc, bò ở gốc, mảnh ở ngọn, cao 0,15-0,20m. Lá mọc đối, lá trên không cuống, lá dưới có cuống mảnh, phiến lá hình trứng hẹp đến hình mũi mác...
Bán hạ hình cầu tròn hoặc hình tròn dẹt, hoặc dẹt nghiêng, đường kính 0,7-2cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc mầu vàng nhạt, phần trên thường tròn...
Cây Đại thanh là cây bụi hay cây nhỡ. Các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Lá hình bầu dục mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn hay nhọt, phiến thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới...
Bằng sa hay Hàn the là tinh thể vị mặn, hơi nồng, để ngoài không khí khô nước dần thành bột trắng. Nếu đun nóng thì chảy ở 1070, sau đó phồng lên mất dần nước để cho chất hèn the nung....
Cây thảo một năm cao 10-30cm thân và cành mọc tỏa tròn, gần sát đất, thân màu xanh lá cây hoặc tím đỏ. Lá đơn rất nhỏ, mép nguyên....
Cỏ sống dai, rễ đơn, dài, khỏe, thuộc loại rễ hình trụ. Lá mọc từ rễ nhẵn, thuôn dài hình trái xoan ngược, có khía răng uốn lượn hoặc xẻ lông chim, mép giống như bị xé rách....
Cây thảo, mọc đứng, sống một hoặc hai năm. Thân nhẵn, thẳng cao 0,50 - im, có khi đến 2m, ít phân cành, đôi khi có những đốm tía....
Thân tròn lá hình bàn dài, mọc thành 2 hàng, có bẹ to. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng biệt nhưng thường nằm trên một trục chung, bông đực ở trên, bông cái ở dưới, hai bông cách nhau một quãng ngắn....
Xuyên bối mẫu sản xuất ở Tứ xuyên, hình cầu dẹt hoặc gần hình cầu viên chùy, hợp thành bởi 2 phiến lá vảy dầy mập lớn nhỏ và 2 phiến vảy nhỏ bọc bên trong, dày khoảng 2-3 phân, vùng đầu nhọn...
Là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 0,6 - 1m, cuống lá dẹp bao thân cây, lá chẻ, hoa nhỏ mầu vàng. Dược liệu thường dùng là khối mủ ngưng kết lại có hình dạng lớn nhỏ không đều....
Cây nhỏ, cao chừng 15~20cm. Búp non phủ lông mịn, mầu vàng nhạt. Lá mọc so le, có cuống, dài khoảng 6~15cm rộng 22,5cm....
+ Vị đắng, sáp, tính mát (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vỏ rễ : vị sáp, tính bình ( Sinh Thảo Dược Tính Bị Yếu). + Vị đắng ( Lãnh Nam Thái Dược Lục). + Vị đắng, sáp, tính bình ( Thường Dụng Trung Thảo Dược Quảng Châu)....
Cây cỏ, sống lâu năm, cao 30~80cm. Thân phân nhánh ở gốc cây. Mỗi nhánh ra 3 lá. Phiến lá nhỏ, rrọng, hình trứng, dài 4~10cm, 2 bên có khía răng nhọn, vùng gốc 2 bên phiến lá không đối xứng, gốc cuống lá rộng....
Loại cây ráng nhỏ, cao khoảng 20cm. Thân ngắn, đứng, cuống cao 3-8cm. Lá phiến hình tam giác dài 8-10cm, dầy, mập, không lông. Phần thụ hình chùm, tụ tán dài hơn lá, bào tử không mầu, dài khoảng 5-10cm....
Loại cây dẹp, cao đến 20m. Thân thẳng, vỏ mầu xám, nhẵn, cành nằm ngang, tạo thành 1 cái đầu kéo dài. Lá thuôn, nhọn ở gốc, mũi nhọn mềm, nhẵn, mầu lục sẫm ở cả 2 mặt, 3 gân, dài khoảng 6- 10cm....