SINH KHÓ 難 產
Khó sinh là đàn bà sinh đẻ một cách khó khăn. Hễ có thai nhiều tháng, thai đã quay xuống dưới, bụng đau, thắt lưng đau từng cơn liên hồi, bụng dưới nặng trằn xuống, nước ối và máu đều ra, như muốn sinh mà thai lâu ra, không ra hoặc tay chân ra trước như dạng đẻ ngang, đẻ ngược, đều được xếp vào loại sinh đẻ khó. Sách xưa gọi là 'Nan Sản".
Tương đương trong phạm vi y học gọi là 'Sinh khó, Nan Sản" của YHHĐ.
Nguyên Nhân:
Có thể do:
1- Cấu tạo sinh lý không bình thườngï của sản phụ: khung chậu nhỏ…
2. Thai không ở vị trí bình thường (ngang, ngược…), thai lớn.
3. Sản phụ khí huyết vận hành không thông thường.
Trong trường hợp 1 và 2 lúc có thai có thể dùng dược vật hoặc châm cứu dể điều chỉnh thai, đồng thời chú ý dến việc ăn uống, khi cần thiết cũng có thể phẫu thuật theo y học hiện đại. Vì vậy, trong phạm vi bài này, không dề cập đến hai loại trên, chỉ đề cập đến trường hợp đẻ khó do khí huyết vận hành không thông.
Sách ‘Phụ Nhân Lương Phương’ cho rằng: “Đàn bà chủ về khí, khí thuận huyết hòa, thai yên thì sinh đẻ thuận, mhưngx nhà giầu có thời nay quá thong thả, vì thế khí bị trệ không chuyển động”. Và: “Nước ối bào thai vỡ ra trước, thì thai khô không xuống được”.
Điều này cho thấy rằng vì khí trệ huyết hư mà đẻ khó.
Cũng có khi vì snh hoạt tình dục không cẩn thận, hoặc đến lúc sinh lại sộ sệt làm cho khí bị kết lại, bại huyết dồn lại khiến cho khó sinh.
Còn trường hợp xương chậu không mở ra, cổ nhân cho là có quan hệ với khí hư,.
Nguyên Tắc Điều Trị
Phép chữa trị đẻ khó, nên lấy thuận khí, hòa huyết làm chính.
Nếu khí hư, phải bổ khí. Huyết bế tắc phải trục ứ. Nên dưỡng sức, không dùng sức quá sớm, để lúc sinh đủ sức rặn đẩy thai nhi ra. Nếu nnước bào thai khô thì phải dùng phép tư nhuận.
Chữa trị bằng dược vật cũng nên chú ý đến cách dự phòng, lúc lâm bồn bào sản phụ đừng sợ hãi, giữ cho tinh thần được yên ổn.
Sách ' Sản Khoa Tâm Pháp’ viết: “Trong phòng sinh nên yên lòng, không được ồn ào, người ngoài không được chụm đầu lại nói to với nhau, để sản phụ không sinh lòng nghi ngờ”. Điều này nói lên yếu tố tinh thần có ảnh hưởng đến việc sinh sản.
Điều Trị
+ Chứng khí hư: Khó sinh, cơ thể suy yếu, phần khí bị hư, hơi thở ngắn, lo sợ, mạch Phù Đại mà Hoạt, ấn tay nặng thấy không có lực.
Dùng bài Thôi Sinh Như Ý Tán (Tế Âm Cương Mục): Nhân sâm, Nhũ hương đều 4g, Thần sa 8g. Tán nhuyễn. Đến lúc chuẩn bị sinh, dùng lòng trắng trứng gà trộn đều với thuốc bột trên, thêm nước cốt Gừng vào trộn đều, uống.
+ Chứng Huyết Hư: Sinh khó kèm có chứng huyết hư, cơ thể gầy yếu, sắc mặt vàng úa, mạch Trầm Tế mà Hoạt.
Dùng bài Hoạt Huyết Ẩm (Đạt Sinh Kinh Quyết): Quy thân (rửa rượu) 24g, Xuyên khung, Ích mẫu đều 12g, Đông quỳ tử 1 tô (20g), A giao 40g, Hoạt thạch (phi) 12g. Sắc uống.
+ Khí Huyết Đều Hư: Sinh khó mà khí huyết đều hư, mạch Hư Tế Trầm Hoạt.
Dùng bài Quy Kỳ Thang (Trúc Lâm Nữ Khoa): Đương quy 40g, Hoàng kỳ 20g, Xuyên khung 12g, Ích mẫu 8g, Chỉ xác 4g. Sắc uống.
Nếu mạch Hư, Trầm Tế, là dấu hiệu khí hư huyết thiếu.
Dùng bài Tề Tùng Đinh Nan Sản Phương (Trúc Lâm Nữ Khoa): Hoàng kỳ (nướng mật), Đương quy thân, Đảng sâm, Quy bản (sao với dấm), Xuyên khung, Bạch thược, (sao rượu), Câu kỷ tử. Sắc uống.
+ Chứng Khí Trệ: Sinh khó, sắc mặt xanh tái, tinh thần uất ức, buồn bã, tức ngực ợ hơi, bụng sưng đau hoặc đau quặn từng cơn, lưỡi vàng mỏng, nhờn, mạch Trầm Huyền mà Tán.
Dùng bài Thôi Sinh Ẩm (Tế Âm Cương Mục): Đương quy, Xuyên khung, Đại phúc bì, Chỉ xác, Bạch chỉ. Lượng bằng nhau, sắc uống.
Hoặc Thố Não Hoàn (Tế Âm Cương Mục): Thố não (lấy vào tháng 12, bỏ da, nghiền nát như dầu), Nhũ hương, Mẫu đinh hương đều 8g, Xạ hương (nghiền riêng) 4g. Tất cả nghiền chung cho nhuyễn, dùng não của con thỏ hòa với thuốc bột làm thành viên, to bằng đầu con gà, phơi trong râm cho khô. Cho vào bao nhựa gói kín lại, mỗi lần uống 1 viên với nước nóng.
+ Huyết Trệ: Khó sinh mà sắc mặt xanh tía, da khô, bụng đau, lưng đau từng cơn, lưỡi tím hồng, mạch Trầm Thực mà Tán.
Dùng bài Thoát Hoa Tiễn (Trúc Lâm Nữ Khoa): Xuyên khung, Ngưu tất đều 8g, Xa tiền tử 6g, Nhục quế 4g, Đương quy 2,8g. Sắc uống nóng hoặc uống kèm thêm rượu cho dẫn thuốc nhanh càng tốt..
+. Chứng Xương Chậu Không Mở: Có thai lần đầu, lúc sinh, đau quặn từng cơn, nước ối vỡ, huyết ra, thai không ra dược, mạch Tế Hoạt và Tán.
Dùng bài Khung Quy Thang Gia Vị (Thai Sản Kim Châm): Đương quy 24g, Xuyên khung, Quy bản đều 12g, Thai phát 1 nắm (20g). thêm một chén (200ml) rượu , săc uống. (Thai phát = tóc đầu thai nhi, dùng loại của con trai con gái đều được).
+ Chứng Tân Dịch Khô: Sinh khó, nước ối vỡ sớm, đến nỗi không đủ nước để thai ra, sắc mặt trắng bệch, miệng khô khát nước, lưỡi khô mạch Trầm Tế mà loạn, nên dùng Du Mật Tiễn (Tế Âm Cương Mục): Hương du, Mật ong, Đồng tiện, đều 1 chén, trộn chung trong nồi đồng, đun sôi nhỏ lửa, gạn bỏ bọt, trộn với Bạch hoạt thạch 40g (tán bột), hoặc Ích mẫu thảo (tán bột). Trộn thuốc xong thì uống ngay. Lại lấy Hương du với Mật ong, bôi vào trên rốn người mẹ.
Châm Cứu
+ Chí âm cứu 3 tráng, Hợp cốc, Tam âm giao [ đều cứu] (Loại Kinh Đồ Dực).
+ Hợp cốc, Khí xung, Kiên tỉnh, Tam âm giao, Trung phong, Xung môn (Phổ Tế Phương).
+ Hoạt huyết, lợi khí, kiện vận bào cung. Hợp cốc, Tam âm giao, Thứ liêu, Thượng liêu. Kích thích vừa, vê kim liên tục 15 - 30 phút (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Chí âm, Độc âm, Hợp cốc, Tam âm giao (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
+ Trước khi đẻ châm Quan nguyên, Thứ liêu, Hợp cốc, Túc tam lý, Tam âm giao. Trong lúc đe? châm Kiên tỉnh, Hợp cốc, Tam âm giao, Thái Xung, Côn lôn, Chí âm (Châm Cứu Học Thủ Sách).
+ Chí Âm, Côn lôn, Hợp cốc, Tam âm giao, Thái xung, kích thích mạnh (Tân Châm Cứu Học).
+ Hợp cốc, Túc tam lý. Hoặc Hợp cốc, Tam âm giao .
Có thể chọn 1 trong 2 nhóm trên, mỗi huyệt châm xong, kích thích mạnh 1 phút (thích hợp với trường hợp đã có dấu hiệu đe? rồi nhưng cổ tư? cung mơ? tương đối chậm, không đu? sức để rặn) (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
+ Hoạt huyết, lợi khí, điều hòa co bóp cu?a tư? cung : châm Chí âm, Độc âm, Hợp cốc, Tam âm giao (Hợp cốc, Tam âm giao để hoạt huyết, lợi khí, tăng cường co bóp cu?a tư? cung; Chí âm, Độc âm là 2 huyệt chính có tác dụng để thúc đe? (Châm Cứu Học Việt Nam).
Bệnh Án Khó Sinh
(Trích trong Y Lược Lục Thư)
“Vợ Phi Hoài Đức ở Thượng xá, âm hộ dã mở hai ngày mà không sinh được, uống bài Khung Quy Thang Gia Vị (Đương quy 18g, Xuyên khung, Quy bản đều 9g, Thai phát 1 nắm. Thêm 1 chén rượu sắc uống). Thuốc uống vào thì sinh ngay”
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn