NGUYÊN TẮC CHẨN TRỊ BỆNH HỆ HÔ HẤP
- Thứ năm - 16/06/2011 14:30
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
NGUYÊN TẮC CHẨN TRỊ BỆNH HỆ HÔ HẤP
Các bệnh thuộc hệ hô hấp thường gây ra rối loạn chức năng của Phế. Phế chủ hô hấp, chủ khí, có tác dụng tuyên phát và túc giáng, khai khiếu, chủ tiếng nói, chủ bì mao (da lông).
Tạng Tỳ sinh ra khí, Tạng Phế chủ khí nhưng tạng Thận nạp khí.
Bệnh ở tạng Phế có hai loại: Thực chứng và Hư chứng do các nguyên nhân khác nhau gây nên.
Thực chứng thường do phong hàn, phong nhiệt, đờm trọc và nhiệt độc gây nên.
Hư chứng do Phế khí hư, Phế âm hư, Tỳ hư sinh đờm thấp, Thận hư không nạp được khí ở Phế.
Bệnh ở Phế thường có các chứng trạng: sốt, ho, có đờm, khó thở, ngực tức, ho ra máu, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, mũi nghẹt, khan tiếng, mất tiếng...
I- THỰC CHỨNG
+ Phong Hàn: thường gặp trong các bệnh viêm phế quản, hen phế quản, viêm phổi...
Điều trị: Tuyên Phế, tán hàn. Thường dùng các vị Ma hoàng, Tử tô, Cát cánh, Hanhuj nhân... Thường dùng bài Hạnh Tô Tán, Chỉ Khái Tán...
+ Phong Nhiệt: thường gặp trong các bệnh Phế quản viêm cấp, Hen phế quản, Thanh quản viêm, viêm phổi, Áp xe phổi giai đoạn đầu...
Điều trị: Tuyên Phế, thanh nhiệt. Thường dùng các vị Tang diệp, Bạc hà, Cúc hoa... Dùng bài Ngân Kiều Tán, Ma Hạnh Thạch Cam Thang...
+ Khí Táo: Thường gặp trong các bệnh Phế quản viêm cấp, họng viêm, bệnh nhiễm khuẩn...
Điều trị: Thanh phế, nhuận táo. Thường dùng Tô tử, Thiên môn, Mạch môn, Sa sâm... dùng bài Tang Cúc Ẩm, Thanh Táo Cứu Phế Thang.
+ Đờm: có hai loại là Đờm Nhiệt và Đờm Thấp. Thường gặp trong các bệnh Phế quản viêm mạn, áp xe phổi, thanh quản viêm cấp...
. Đờm Nhiệt
Điều trị: Thanh Phế hóa đờm, Tuyên Phế hóa đờm. Thường dùng Qua lâu nhân, Tang bạch căn, Đình lịch tử, Tỳ bà diệp, Tiền hồ, Hạnh nhân, Bách bộ, Bối mẫu...
Dùng bài Nhị Trần Thang, Đình Lịch Đại Táo Tả Phế Thang, Bối Mẫu Qua Lâu Thang, Nhuận Phế Thang, Tư Âm Thanh Phế Thang...
. Đờm Thấp
Điều trị: Táo thấp, hóa đờm, ôn hóa thấp đờm.
Thường dùng Bạch giới tử, Bán hạ (chế), Trần bì, Tô tử, Cát cánh...
Dùng bài Nhị Trần Thang, Lục Quân Tử Thang, Lý Trung Hóa Đờm Hoàn...
II- HƯ CHỨNG
+ Phế Khí Hư: thường gặp nơi bệnh hen phế quản mạn, Tâm phế mạn...
Điều trị: Bổ ích Phế khí.
Thường dùng Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ...
Dùng bài Bảo Nguyên Thang, Ngọc Bình Phong Tán, Bổ Trung Ích Khí Thang, Quế Chi Gia Hoàng Kỳ Thang...
+ Phế Âm Hư: thường gặp nơi bệnh hen phế quản mạn, phế quản viêm mạn, lao phổi, màng phổi viêm do lao, thanh quản viêm mạn...
Điều trị: Tư dưỡng Phế âm, tư âm giáng hỏa.
Thường dùng Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Ngọc trúc, Đơn bì, Bách hợp... Dùng bài Thanh Táo Cứu Phế Thang, Bách Hợp Cố Kim Thang, Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Tả Quy Ẩm...
+ Phế Tỳ đều hư.
Điều trị: Kiện Tỳ ích Phế. Thường dùng Đảng sâm, Hoài sơn, Phục linh, Bạch truật...
Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán, Bổ Trung Ích Khí Thang...
+ Phế Thận Âm Hư: thường gặp nơi bệnh Hen phế quản, Lao phổi, Phế quản viêm mạn...
Điều trị: Tư dưỡng Phế âm, tư âm giáng hỏa.
Thường dùng Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Ngọc trúc, Đơn bì, Bách hợp...
Dùng bài Thanh Táo Cứu Phế Thang, Bách Hợp Cố Kim Thang, Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Tả Quy Ẩm...
+ Phế Thận Dương Hư.
Điều trị: Ôn Thận, nạp khí, bổ Phế khí.
Thường dùng Phụ tử (chế), Nhục quế, Đảng sâm, Hoàng kỳ... Dùng bài Hữu Quy Ẩm gia giảm, Bát Vị Quế Phụ gia giảm...