HẦU CAM

Chứng: Họng khô giống như lông cỏ đâm vào họng. Trong họng như có vật gì vướng, họng đỏ, đau, tiếng nói nhỏ, bên trong họng mầu vàng trắng, có nhiều chỗ lở loét, có mủ,

HẦU CAM

 

Chứng trạng chung: Họng cảm thấy khô, nháp, hơi sưng đau, mầu hồng nhạt, ăn uống không thông, họng lở loét, gáy nổi hạch, sau đó đầu họng nổi mụn đỏ nhỏ, dần dần biến thành tím sẫm, vỡ ra, hôi thối. Nếu lâu ngày sẽ ăn lan lên mũi, uống thuốc hoặc nước vào thì lại theo lỗ mũi mà sặc, ăn uống bị trở ngại, dinh dưỡng kém nên cơ thể dần dần bị gầy ốm.

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

 

1- Phong Nhiệt Xâm Nhập 

 

Chứng: Họng khô giống như lông cỏ đâm vào họng. Trong họng như có vật gì vướng, họng đỏ, đau, tiếng nói nhỏ, bên trong họng mầu vàng trắng, có nhiều chỗ lở loét, có mủ, có nhiều đám to nhỏ khác nhau. Nhỏ thì như hạt cải, lớn thì giống hột đậu đỏ, chung quanh mầu đỏ, sốt, sợ lạnh, đau đầu, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Sác.

Nguyên nhân: Do phong nhiệt xâm nhập vào, tắc lại ở Phế gây nên lở loét thành chứng cam.

Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, lợi yết.

Dùng bài Ngân Kiều TánGia giảm ((Trung Y Ngũ Quan Khoa Học): Kinh giới 12g, Bạc hà 6g, Kim ngân 20g, Ngưu bàng tử 12g, Cát cánh 4g, Cương tằm 12g, Sinh địa  12g, Cam thảo 4g, Huyền sâm 12g, Liên kiều 12g. Sắc uống).

Hợp với Lục Vị ĐịaHoàng Gia giảm ( Nội Khoa Trung Y): Đơn bì 8g, Hoài sơn 12g, Phục linh 12g, Sinh địa 16g, Sơn thù 8g, Trạch tả 8g, Thêm Địa cốt bì 8g, Huyền sâm 12g, Ngưu tất 12g, Thiên hoa phấn 8g, Tri mẫu 8g, Xạ can 8g. Tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g.

 

2- Vị Uẩn Nhiệt

 

Chứng: Họng sưng đau, nuốt khó, đầu trên họng mầu vàng trắng, có vài chỗ lở loét, quanh chỗ loét mầu đỏ, thở ra có mùi hôi, táo bón, nước tiểu vàng, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Nguyên nhân: Do ăn uống không điều độ, ăn nhiều thức ăn cay, nóng, nướng, uống nhiều rượu… làm cho nhiệt tích ở Vị, nhiệt tà bốc lên họng gây nên lở loét, sinh ra chứng cam.

Điều trị: Thanh Vị, giải độc, tả nhiệt, lợi yết.

Dùng bài Lương Cách Tán Gia Giảm (Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q. 4 ) : Bạc hà 10g, Cam thảo 20g, Chi tử 10g, Đại hoàng  20g, Hoàng cầm 10g, Liên kiều 40g, Mang tiêu 20g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần).

(Hoàng cầm, Liên kiều để thanh nhiệt, tả hỏa; Bạc hà, Trúc diệp thanh sơ nhiệt ở Phế, Vị; Địa hoàng, Phác tiêu, Cam thảo thanh hạ, tả nhiệt).

 

3- Giang Mai Kết Độc

 

Chứng: Họng đau, lở loét thành vết lõm, ăn lan lên cả đến hốc mũi, làm ảnh hưởng đến tiếng nói.

Nguyên nhân: Do giang mai sang độc tiềm phục ở huyết mạch, độc tà kết ở họng gây nên chứng cam.

Điều trị: Khứ tà, giải độc, thanh nhiệt, lợi yết.

Dùng bài Giang Mai Nhất Tế Tán (Y Tông Kim Giám): Ma hoàng 30g, Uy linh tiên 30g, Đại hoàng 21g, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tạo giác thích, Kim ngân hoa, Xuyên sơn giáp, Thuyền thoái đều 15g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 - 3 lần).

(Ma hoàng, Khương hoạt, Bạch chỉ để khứ phong, tán tà; Thuyền thoái sơ giải, lợi yết; Kim ngân hoa, Tạo giác thích, Xuyên sơn giáp để bài nùng, giải độc; Đại hoàng tả hỏa, giải độc; Uy linh tiên trừ thấp, thông lạc).

        Tỳ Giải Thang (Ngoại Khoa Chính Tông) : Tỳ giải 20g, Khổ sâm 20g, Phòng phong 20g, Hà thủ ô (sống) 20g, Uy linh tiên, Đương quy, Bạch chỉ, Thương truật, Hồ ma, Thạch xương bồ, Hoàng bá đều 2,4g; Khương hoạt, Xuyên tiêu đều 1,6g, Quy bản 20g, Hồng hoa 0,8g, Cam thảo 2g. Sắc uống.

        Thổ Phục Linh Thang (Cảnh Nhạc ToànThư): Thổ phục linh 80 – 120g, sắc với 3 chén nước còn 2 chén, uống dần trong ngày.

 

4- Thận Âm Hư Tổn

 

Chứng: Họng sưng đau, lở loét, họng khô, nuốt khó, đau ngày càng tăng, lưng đau, gối mỏi, môi hồng, gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm, gò má đỏ, tai ù, điếc, mạch Tế, Sác.

Nguyên nhân: Do Thận dịch hao thiếu, tướng hỏa bốc lên gây nên.

Điều trị: Bổ ích Can Thận, tư âm, giáng hỏa.

Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn  ( Chứng Nhân MạchTrị, Q. 1): Đơn bì 120g, Hoàng bá 80g, Phục linh 120g, Sơn dược 160g, Sơn thù 160g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g, Tri mẫu 80g. Tán nhỏ, luyện với mật làm hoàn. Ngày dùng 8 - 16g với nước muối nhạt.

HoặcĐại Bổ Âm Hoàn ( Y Học Chính Truyền, Q.3): Hoàng bá (sao) 160g, Quy bản  (tẩm giấm, nướng vàng) 240g, Thục địa hoàng (sao rượu)  240g, Tri mẫu (tẩm muối và rượu, sao)  160g. Tán bột, trộn với tủy xương sống heo, (chưng chín) và mật, làm hoàn. Ngày uống 12 - 16g.

( Hoàng bá, Tri mẫu vị đắng, tính hàn để tả hoả; Thục địa đại bổ thận âm; Quy bản, Tuỷ sống heo là các vị thuốc tốt, thuộc về huyết nhục, có  tác dụng trấn tinh, ích tuỷ. Các vị thuốc phối hợp có tác dụng bổ âm, tả hoả. Tả hoả có thể làm tổn âm; Tư âm có thể chế hoả, vì vậy, có tác dụng tư âm giáng hỏa).