NHĨ CAM

NHĨ CAM

 

Xuất xứ: sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’.

Chứng Nhĩ Cam là tai chảy mủ mầu đen, lở loét, hôi thối.

Chương ‘Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Chứng Nhĩ cam thì tai chảy mủ hôi thối”.

 

Nguyên nhân:

Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng - Dương Y’ ghi: Nhĩ cam gây ra lở loét, hôi thối, do phong nhiệt của kinh túc Thiếu âm và thủ Thiếu dương ửng trệ lại ở phía trên gây nên”.

 

Triệu chứng: Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:

 

1- Do thấp nhiệt ở kinh Vị và hỏa độc ở Can gây nên: trong tai có mủ mầu đen hôi thối.

Điều trị: Thanh hỏa, lợi thấp.

Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm, Nhĩ CamTán.

 

2- Do Thận âm suy tổn, hư hỏa bốc lên thì trong tai chảy mủ mầu đen lâu ngày không khỏi, đầu váng, tai ù, mạch Tế Sác.

            Điều trị: Tư âm, giáng hỏa. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Thang  gia giảm.

 

+ LONG ĐỞM TẢ CAN THANG (Y Tông Kim Giám): Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc thông, trạch tả, Xa tiền tử, Đương quy, Sài hồ, Sinh địa, Cam thảo. Sắc uống.

TD: Thanh nhiệt, tả Can. Trị Can Đởm có hỏa nhiệt.

 

+ LONG ĐỞM TẢ CAN THANG GIA GIẢM (Thiên Gia DiệuPhương, Q. Hạ): Long đởm thảo 12g, Chi tử (sao) 9g, Hoàng cầm 9g, Sài hồ 12g, Sinh địa 12g, Xa tiền 6g, Trạch tả 9g, Mộc thông 9g, Đương quy 12g, Cam thảo 12g, Xích thược 12g, Liên kiều 9g, Song hoa 15g. Sắc uống.
TD: Thanh thấp nhiệt ở Can Đởm. Trị Can Đởm có thấp nhiệt đưa lên tai gây nên tai chảy mủ (tai giữa viêm).

 

+ NHĨ CAM TÁN (Trung Quốc Đương Đại Danh Y NghiệmPhương Đại Toàn): Con tằm chưa ra khỏi kén 10 con, Băng phiến 0,15g. Kén tằm để trên miếng ngói, đốt tồn tính, tán nhuyễn, thêm Băng phiến vào. Mỗi lần dùng một ít, thổi vào tai, ngày 1 – 2.
TD: Thanh nhiệt, tiêu sang. Trị nhĩ cam (Tai giữa viêm chảy mủ mạn tính), tai chảy mủ.


    + TRI BÁ ĐỊA HOÀNG THANG (Thời Lệnh Bệnh Học): Hoài sơn 18g, Trạch tả 8g, Thục địa 12g, Đơn bì 8g, Tri mẫu  8g, Phục linh 8g, Sơn thù 8g, Hoàng bá 8g. Sắc uống.
TD: Tư âm, giáng hỏa, trị nhĩ cam.