Bệnh thủy đậu
- Thứ hai - 26/03/2012 08:41
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
vi rút Varicella Zoster
Bệnh do vi rút Varicella Zoster gây ra, có tính lây lan rất cao, mọi người đều có nguy cơ nhiễm bệnh, trong đó đặc biệt là trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Thủy đậu không quá nguy hiểm nhưng không phải không có những biến chứng nặng gây nguy hại đến tính mạng. Hơn nữa, vi rút gây bệnh thủy đậu cũng chính là thủ phạm gây bệnh giời leo (Zona), căn bệnh có thể được xem như một biến chứng muộn của thủy đậu.
Thủy đậu thuộc chứng bệnh thủy hoa, thủy bào, thủy sang, thủy chẩn... Bệnh phát sinh là do phong nhiệt độc từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể qua mũi miệng, kết hợp với thấp trọc tích tụ lâu ngày bên trong gây ảnh hưởng chủ yếu đến hai tạng phế và tỳ, và phế chủ bì mao nên tà khí trước tiên phát tiết ở ngoài da tạo nên các mụn nước trên mặt và toàn thân.
Đông y phân làm hai thể:
+ Phong nhiệt kiêm thấp
+ Thấp nhiệt uất kết.
Thể Phong nhiệt kiêm thấp biểu hiện bằng các triệu chứng như: Phát sốt, sợ lạnh sợ gió, chảy nước mũi, ho húng hắng, họng sưng đau, các mụn nước hồng nhuận chứa dịch trong, ăn kém, đại tiểu tiện bình thường, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác.
Thể Thấp nhiệt uất kết biểu hiện bằng chứng trạng như: Sốt cao, phiền táo, mặt đỏ môi đỏ, họng khô miệng khát, thích uống nước lạnh, tiểu tiện màu đỏ, các mụn nước to dày và mau có màu đỏ hoặc tím chứa dịch đặc và đục, trong niêm mạc miệng cũng mọc mụn nước dễ vỡ tạo thành các vết loét, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày và khô, mạch phù
Sau đây là cách phân loại bệnh và những vị thuốc nam dễ tìm để chữa trị căn bệnh này:
1. Loại nhẹ
* Triệu chứng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, chảy nước mũi, ho ít, ăn uống bình thường, các nốt đậu mọc rải rác màu hồng nhạt, ngứa nhiều.
* Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt.
* Có thể dùng một trong những bài thuốc sau đây:
Bài 1:
Lá dâu tằm tươi: 30g
Lá tre tươi: 20g
Cỏ màn chầu tươi: 20g
Cam thảo đất tươi: 20g.
* Cách dùng: Sắc đặc 3 bát lấy 1, chia uống ngày 2 lần.
Bài 2:
Chi tử 8g
Rễ tranh 8g
Tía tô 8g
Cát cánh 8g
Cam thảo 4g
Gừng sống 3lát
* Cách dùng: Sắc đặc 3 bát lấy 1, chia uống ngày 2 lần.
Bài 3 :
Củ sắn dây 8g
Tía tô 8g
Cam thảo 4g
* Cách dùng: Sắc đặc 3 bát lấy 1, chia uống ngày 2 lần.
Bài 4:
Kim ngân hoa 18g
Cam thảo 3g
* Cách dùng : Sắc đặc 3 bát lấy 1, chia uống ngày 2 lần.
Bài 5:
Rễ sậy (Lô căn) 60g
Dã cúc hoa 10g
* Cách dùng : Sắc đặc 3 bát lấy 1, chia uống ngày 2 lần.
2. Loại nặng
* Triệu chứng: Sốt cao, buồn phiền, khát, thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, mặt đỏ, miệng môi khô hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng.
* Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu.
* Có thể dùng một trong những bài thuốc sau:
Bài 1:
Vỏ đậu xanh (hoặc đậu xanh cả vỏ): 30g
Rau om tươi (Rau Ngổ) 20g
Quả dành dành: 16g
Kim ngân hoa: 16g
Rễ cỏ tranh: 12g.
* Cách dùng : Sắc 3 bát lấy 1. Uống lúc còn ấm, dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.
Bài 2:
Cỏ chân vịt 50g bỏ rễ và hoa, rửa sạch, phơi hay sấy khô, lấy 30g sắc uống, số còn lại đốt thành than, tán nhỏ rồi rắc và xoa vào chỗ bị bỏng rạ, mỗi ngày 1 lần, nếu mụn nước bị vỡ thì dùng nước cốt nghệ bôi lên để tránh làm mủ, hằng ngày kết hợp tắm rửa bằng nước sắc lá kinh giới hoặc vỏ cây sung.
Bài 3:
Ma hoàng 3g
Cam thảo 3g
Liên kiều 10g
Tử thảo 10g
Tang bạch bì 10g
Hạnh nhân 6g
Kim ngân dây 15g
Xích thược 9g
* Cách dùng : Sắc 3 bát lấy 1. Uống lúc còn ấm, dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.
Bài 4:
Lá dâu tằm 12g
Cam thảo đất 12g
Rễ cây sậy 12g
Lá tre 12g
Bạc hà 12g
Kinh giới 12g
* Cách dùng : Sắc 3 bát lấy 1. Uống lúc còn ấm, dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.
Bài 5:
Kim ngân hoa 12g
Rau diếp cá 12g
Quả dành dành 12g
Cam thảo đất 12g
Rau má 12g
Lá chanh 12g
* Cách dùng : Sắc 3 bát lấy 1. Uống lúc còn ấm, dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.
3. Vệ sinh cá nhân răng miệng:
Nhỏ mắt bằng dung dịch cloroxit 0,1-0,2% hoặc acgyrol 1%. Nhỏ mũi bằng sunfarin, súc miệng bằng nước muối ấm. Giữ gìn tránh mụn vỡ chảy nước. Giữ vệ sinh da, niêm mạc. Bôi thuốc xanh mêtylen vào các nốt bị vỡ. Ăn uống nên tăng đạm, rau xanh và vitamin.
4. Thuốc Dùng Ngoài Da:
Có thể dùng một trong những bài thuốc dùng ngoài của đông y như sau:
Bài 1:
Sài hồ 10g
Hoàng cầm 12g
Xích thược 16g
Hoàng bá 15g
Cam thảo 6g
* Cách dùng : Sắc rửa tổn thương hằng ngày.
Bài 2:
Khổ sâm 20g
Bèo cái 20g
Đại thanh diệp 20g
Quán chúng 20g
* Cách dùng: Tất cả cho vào túi vải, sắc trong 10 phút với 2.000 ml nước, sau đó bỏ bã, ngâm rửa vết thương mỗi ngày 2 lần.
Bài 3:
Thanh đại 60g
Thạch cao 120g
Hoạt thạch 120g
Hoàng bá 60g
* Cách dùng : Tất cả sấy khô tán mịn, dùng để rắc xoa hoặc trộn với dầu vừng bôi vào các vết loét do mụn nước vỡ.
Bài 4 :
Hoạt thạch 10g
Thạch cao 10g
Cam thảo 10g
* Cách dùng : Tất cả tán mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào vết loét mỗi ngày 1 lần.
Bài 5 :
Lá và cành hoa lựu trắng lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương.
Bài 6 :
Kim ngân hoa 10g
Liên kiều 10g
Lục nhất tán 10g
Xa tiền tử 10g
Tử hoa địa đinh 15g
Hoàng hoa địa đinh 15g
* Cách dùng : sắc lấy nước ngâm rửa hằng ngày.
Bài 7: dây mướp phơi khô trong râm, nấu tắm.
5. Các biến chứng của bệnh thủy đậu có thể sảy ra
Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng có thể gây sẹo xấu, gây tổn thương thần kinh trung ương, viêm não, đặc biệt khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương.
Các biến chứng gồm có:
+ Nhiễm trùng da là biến chứng của thuỷ đậu thường gặp nhất ở trẻ em.
+ Biến chứng khác thường gặp là tổn thương thần kinh trung ương bao gồm những rối loạn ở tiểu não, viêm não, tổn thương thần kinh gây liệt và hội chứng Reye.
+ Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, lupus, bệnh bạch cầu, và ung thư. Biến chứng còn xảy ra trên những bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid.
+ Trẻ sơ sinh có mẹ bị thuỷ đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh.
+ Nếu mẹ phát bệnh thuỷ đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sinh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh cao.
* Đối với bệnh nhân mắc bệnh này thì cần phải được cách ly để điều trị. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng nếu phát hiện kịp thời và chữa trị đúng cách.
6. Chế độ dinh dưỡng:
Bệnh nhân bị thủy đậu có thể kết hợp dùng với chế độ dinh dưỡng được chế biến bằng các bài thuốc đông y có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh như sau:
a. Cháo bách hợp hạnh nhân đậu đỏ:
Bách hợp 10g, hạnh nhân 6g, đậu đỏ 60g, gạo lứt 100g, đường trắng vừa đủ. Các nguyên liệu trên rửa sạch cho vào nồi, nước vừa đủ đun sôi rồi nhỏ lửa nấu thành cháo loãng, cho đương là được.Ngày ăn 1 bát ăn lúc nóng.
Công hiệu: thanh nhiệt lợi thấp bổ âm mát phổi. Chữa thủy đậu thời kỳ hồi phục.
b. Cháo ý dĩ nhân:
Ý dĩ nhân 50g, gạo lứt 100g, hai vị rửa sạch cho vào nồi với 1 lít nước đun to lửa cho sôi rồi nhỏ lửa nấu thành cháo loãng.Mỗi ngày ăn 1 bát chia theo bữa ăn.
Công hiệu: trừ phong thấp, tiêu phù nề. Trị trẻ con thủy đậu, ung thư thực quản, thấp khớp.
c. Nước đậu xanh rong biển:
Ðậu xanh 50g, rong biển 100g, đường đỏ vừa đủ. Các vị rửa sạch, xé nhỏ rong biển. Cả hai vị cho vào nồi nước vừa đủ nấu kỹ rồi cho đường vào là được. Chia 2 lần uống trong ngày. Công hiệu: thanh nhiệt giải độc trục đậu tiêu chẩn..
d. Nước mã thầy rau mùi:
Rau mùi tươi 150g, cà rốt 200g, hạt dẻ 100g, mã thầy tươi 150g.
Các thứ rửa sạch, giã nát cho vào nồi, nước vừa đủ, đun sôi, cạn còn 800ml, lọc lấy nước. Chia 2 lần uống trong ngày. Công hiệu: thúc bay hết thủy đậu trẻ em.
Phòng ngừa khi chưa có bệnh: trẻ con chưa lên đậu thì dùng các phương pháp phòng ngừa sau đây, nếu có mọc đậu cũng nhẹ:
Ðậu xanh 320g, đậu đỏ 320g, đậu đen 320g, cam thảo 40g. Nước vừa đủ nấu chín. Ăn cả đậu và nước. Ăn liền 7 ngày.