BẠCH HỒ TIÊU 白 胡 椒
- Thứ tư - 02/03/2011 14:15
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
BẠCH HỒ TIÊU 白 胡 椒
Fructus piperis album.
Tên Việt Nam: Hồ tiêu trắng, Tiêu trắng, Hồ tiêu sọ, Tiêu sọ trắng.
Tên khoa học: Fructus piperis album.
Họ khoa học: Piperaceae.
Tên gọi: Vì tiêu bóc vỏ lấy hạt trắng trái với loại đen nên gọi là Bạch hồ tiêu.
Mô Tả : Bạch hồ tiêu là hạt của cây tiêu (Pipernigrum L.) đó là cây leo, không lông, phiến có lá hình trứng bầu dục hay hình bầu dục, nhọn ở đỉnh, hơi thuôn lại ở gốc, cuống lá kéo dài tới 1/2 hay 2/3 chiều dài cuống lá.
Hoa mọc thành bông có cuống dài hơn cuống lá, bông hơi ngắn hay bằng chiều dài phiến lá. Lá bắc hình thuôn dài cùng lớn lên với trục bông. Hoa được bao bởi lá bắc. Nhị hai, bao phấn hình thận tròn. Bầu thượng hình tròn, đầu nhụy 3-4, ít khi 5. Quả mọng hình cầu, không mang vòi nhụy tồn tại, màu đỏ lúc tươi, màu đen khi khô, vị cay thơm.
Địa lý: Cây được trồng nhiều ở miền nam miền trung, lấy quả để làm gia vị.
Thu hái, sơ chế: Muốn có hồ tiêu trắng thì phải hái lúc quả thật chín, dùng chân đạp bỏ vỏ ra ngoài, hoặc cho vào rổ ngâm vào nước chảy 3-4 ngày đạp vỏ đen rồi phơi khô. Nó có màu trắng xám ít nhăn nheo hơn, ít thơm nhưng cay hơn. Cây tiêu hàng năm thu được hai lần, thời gian hái và cách chế biến khác nhau, tùy theo người ta muốn có hồ tiêu đen hoặc trắng. Thường thì hồ tiêu đen người ta hái quả già nhưng còn xanh, phơi khô vỏ sẽ nhăn nheo và ngả màu đen. Còn hồ tiêu trắng (Hồ tiêu sọ) thì sơ chế như đã mô tả vừa rồi. Loại này ít thơm vì lớp vỏ ngoài tinh dầu bị loại đi, nhưng nó cay hơn loại đen.
Phần dùng làm thuốc: Dùng quả đã loại vỏ ngoài, gọi là hạt màu trắng xám, cắc dọc chỉ thấy lớp vỏ đen và hạt.
Tính vị: Vị cay, tính nóng, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tác dụng : Khứ hàn, ôn trung, tiêu thực, chỉu ẩu, hạ khí, khử đàm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chủ trị, Vị hàn, hàn đờm, ăn vào mửa ra, hàn khí ở ruột già gây tiêu chảy, trừ chất độc trong cá thịt, ba ba, nấm nên thường làm gia vị. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Liều dùng: Dùng từ 2-4g.
Kiêng Kỵ: Không nên dùng nhiều quá sẽ sinh ra ờ mắt, đau mắt vì tính quá nóng, ăn nhiều hại phế, có khi ho ra máu. hoặc sinh đinh nhọt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị ăn vào hay bị nôn mửa, tiêu lỏng: Hồ tiêu, Bán hạ chế hai vị bằng nhau, tán bột viên bằng hạt đậu. Ngày dùng 15-20 viên với nước gừng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).