CÁP LỢI NHỤC 蛤 蜊 肉

Sò lông thuộc họ Arcidae (Sò), lớp Pelecypoda (Chân rìu), ở Việt Nam có khoảng 20 loài sò, nhưng phổ biến nhất là loài Sò gạo

CÁP LỢI NHỤC   蛤 蜊 肉

Araca subcrenata.

Tên Việt Nam: Thịt Con Sò Lông.

Tên khoa học: Araca subcrenata.

Họ khoa học: Arcidae.

Mô tả: Sò lông thuộc họ Arcidae (Sò), lớp Pelecypoda (Chân rìu), ở Việt Nam có khoảng 20 loài sò, nhưng phổ biến nhất là loài Sò gạo (Arca granosa) và Sò lông (Arca suberenata). Thường gọi chung là Sò huyết vì có máu màu đỏ. Thường sống tập trung thành bầy lớn.

Phần dùng làm thuốc: Thịt.

Tính vị: Vị mặn, tính lạnh, không độc.

Chủ trị: Nấu ăn làm cho tỉnh rượu của người say, đàn bà bị huyết khối, trưng hà.

Tác dụng : Nhuận ngũ tạng, tiêu khát, khai Vị.

Tham khảo:

+ “ Thịt sò ăn vào nhuận ngũ tạng, chỉ tiêu khát, khai vị, trị lỵ kinh niên gây sốt lạnh. Đàn bà bị huyết khối có cục trong bụng, nên nấu ăn vị này (Gia Hựu Bổ Chú Bản Thảo).