CHƯƠNG NHỤC 瘴 肉

Hình giống như con hươu, mình tương đối nhỏ hơn hươu, đầu không có sừng, con cáo răng lộ ra ngoài miệng, tứ chi rất nhanh, lông màu vàng đen

CHƯƠNG NHỤC   瘴 肉

Moschus Chinloo.

Tên Việt Nam: Thịt Mễnh, thịt Hoẳng

Tên khác: Con đực gọi là Nha chương (Động Vật Học Đại Từ Điển), Quân, con đực gọi là Ngu, Nha chương, con có lông trắng gọi là Ngân chương, con cái gọi là Mi, con đực gọi là Đán, con lớn gọi là Bào (Bản Thảo Cương Mục)

Tên khoa họcMoschus Chinloo.

Họ khoa học: Moschidae.

Mô tả: Hình giống như con hươu, mình tương đối nhỏ hơn hươu, đầu không có sừng, con cáo răng lộ ra ngoài miệng, tứ chi rất nhanh, lông màu vàng đen, mùa thu đông ở trong múi, mùa thu hè ở đầm nước, da nó nềm nhỏ, đẹp hơn da hươu.

Địa lý: Sống ở vùng núi rừng.

Tính vị: Vị ngọt, tính ấm, không độc.

Chủ trị: Bỗ ích ngũ tạng.

Tham khảo:

. Mễnh cho xương gọi là Chương cốt có vị ngọt, tính hơi ấm, không độc. Trị suy nhược, tinh lỏng.

. Sách “Thiên Kim” trị suy nhược sau khi đẻ, có bài ‘Chương Cốt Thang’ sắc uống (Bản Thảo Cương Mục).

. Mễnh cho não và tủy gọi là “Chương não cập tủy” có tác dụng   ích khí lực, đẹp sắc mặt.