ĐỒNG THANH 銅 青

Đồng là một loại kim loại hóa học nguyên chất, ngày xưa gọi là Xích kim vì ngày xưa Đồng nguyên chất có màu hồng đỏ, nên còn gọi là Hồng đồng hoặc Tử đồng

ĐỒNG THANH   銅 青

Cuprum.

Xuất xứ: Gia Hựu Bản Thảo.

Tên Việt Nam: Ten đồng.

Tên khác: Đồng lục (Bản Thảo Cương Mục),  Đồng lục phấn, Đồng lục mạt(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học: Cuprum.

Mô tả: Đồng là một loại kim loại hóa học nguyên chất, ngày xưa gọi là Xích kim vì ngày xưa Đồng nguyên chất có màu hồng đỏ, nên còn gọi là Hồng đồng hoặc Tử đồng, ngoài ra nếu có hợp kim thì sẽ màu xanh trắng hoặc lục. Tính đồng có thể kéo sợi hoặc ép mỏng, dễ truyền nhiệt và điện nên thường dùng nó để chế dụng cụ dẫn điện và đồng dùng nấu ăn. Nếu Đồng để ở nơi ẩm thấp có nhiều thán khí thì sẽ biến thành màu xanh lục ở bên ngoài gọi là Ten đồng hay rỉ đồng, chất dễ gãy không cứng, dạng như bột phấn, hoặc người ta ngâm đồng với dấm cho biến thành màu xanh rồi cạo dùng.

Bào chế: Vị này gia công bào chế mà thành, bằng cách chế Đồng vào ở nơi đất ẩm thấp hoặc ngâm giấm ở trên Đồng để cho từ Đồng sinh ra lớp ten xanh xong, cạo lấy, rồi dùng bột phấn chế thành những khối vuông. Khi dùng nghiền thành bột mịn mà dùng. Có một vài phổ thông dùng Khô phàn trộn với Thanh diêm để bán Đồng lục là không dùng đúng được.

Tính vị: Vị chua, chát, Tính bình.

Quy kinh: Vào hai kinh Can và Đởm.

Tác dụng: Khử đờm, trị lở loét.

Chủ trị: Trị lở loét nhiều, trĩ mũi, loét mắt.  Uống trong để trị trúng phong đột ngột đờm kéo khò khè.

Liều dùng: 1,5 - 2,4g.

Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược cấm uống. Người không có thực tà cấm dùng.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Loét mắt, dùng Đồng thanh trộn nước khuấy cho lắng, lấy Ngải cứu trộn vào chưng khô, cạo hết lớp dưới bôi nơi loét (Vệ Sinh Dị Giản Phương).

+ Tóc hóa đỏ, rụng, sói: dùng dầu Mè  mài với Đồng tiện bằng Đồng xức vào (Phổ Tế Phương).

+ Mặt nổi tàn nhang hoặc chấm đen, bôi Đồng thanh 3 ngày, không rửa, để tự lột, sau đó lại bôi tiếp (Thánh Tế Tổng Lục).

+ Tẩu mã nha cam, dùng Đồng thanh, Hoạt thạch, Hạnh nhân, 3 vị bằng nhau tán bột xức vào (Thiên Chân Nhân, Kinh Nghiệm Phương).

+ Miệng mũi lở do cảm, dùng Đồng thanh, Khô phàn, hai vị bằng nhau tán bột xức vào. Hoặc Nhân trung bạch 3g, Đồng lục 3 phân tán bột xức vào (Giản Tiện Phương).

+ Trị độc lở do dương mai, dùng Đồng lục nấu với giấm, tán bột, đốt với Rượu xức cho đau đớn là ra nước, ngày sau thì khô, có thể trộn thêm Bạch phàn, liều dùng bằng Đồng lục, tán bột xức vào (Giản Tiện Phương).

+ Chàm ngứa ngoan cố, dùng Đồng lục 7 phân tán bột, Hoàng lạp 30g nấu chảy, lấy giấy dày kéo qua, xức thuốc vào rồi dán lên, chảy nước ra là tốt. Trị dương mai hoăc côn trùng cắn (Giản Tiện Phương).

+ Trị rắn, côn trùng cắn, dùng Đồng lục xức vào (Thiên Kim Phương).

+ Các loại côn trùng vào lỗ tai, dùng Đồng lục trộn dầu nhỏ vào tai (Vệ Sinh Gia Bảo).

+ Trên đầu sinh rận, dùng Đồng thanh, Minh phàn, tán bột xức (Trích Huyền Phương).

Tham khảo:

. Đồng thanh trị loét mắt, chảy nước mắt (Lôi Công Dược Đối Luận).

. Đồng thanh trị lở láy độc dữ, làm nôn đờm dãi, sát trùng (Bản Thảo Cương Mục).

. Đồng thanh có vị chua nên vào quyết âm, chủ về nôn và lợi về phòng đờm, sáng mắt, khử cam, sát trùng uống vào rất tổn thương huyết, nên châm chước để dùng (Bản Thảo Đồ Giải).

. Đồng thanh là thuốc chữa bệnh phong nhiệt, cốt chữa về bệnh ở Can kinh nhưng cũng thường làm thuốc để xức ngoài, còn uống trong thì ít khi dùng đến (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).