XÀ XÀNG TỬ 蛇 床 子

Tác dụng: cường dương, bổ Thận, trừ phong, táo thấp, sát trùng.

XÀ XÀNG TỬ    蛇 床 子

Cnidlum monnleri (L) Cuss.

Tên thuốc: Fruetus Cnidii.

Tên khoa họcCnidlum monnleri (L) Cuss

Họ khoa học : Họ Hoa Tán (Umbelliferae).

 Bộ phận dùng: quả và hạt. Hạt chắc, mùi hắc là tốt, lép là xấu.

Thành phần hoá học: có tinh dầu 1,3%, Oston, chất dầu 92,6%.

Tính vị:  vị cay, đắng, tính ôn.

Quy kinh: Vào kinh Thận  và Tam tiêu.

Tác dụng: cường dương, bổ Thận, trừ phong, táo thấp, sát trùng.

Chủ trị: trị liệt dương, âm hộ ngứa, trị lở.

- Trị nhiễm Trichomonas âm đạo: Xà xàng tử, sắc lấy nước, rửa.

Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.

Cách bào chế:

Theo Trung Y:

- Lấy nước Chàm đặc và nước Bách bộ đặc cùng tẩm với Xà sàng vài giờ, vớt ra phơi khô. Lại dùng nước Đại hoàng tẩm ướt rồi đồ chín 3 giờ, lấy ra phơi dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

- Dùng uống trong thì xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân sao qua không còn cay; lấy nước rửa ngoài để dùng sống (Đại Minh).

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Dùng sống: nấu lấy nước để tắm rửa.

Dùng chín: tẩm muối sao qua (nở đều là được).

Bảo quản: để nơi khô ráo, mát, kín, tránh nóng, ẩm, làm mất tinh dầu.

Kiêng kỵ: Thận  hoả, dương vật dễ cương không nên dùng. Phần nhiều làm thuốc dùng ngoài.