ĐẠI XƯƠNG BỒ 大 菖 蒲

Cây thảo sống lâu năm, có thân rễ nằm ngang màu nâu nhạt. Cây có mùi rất thơm. Lá cũng thơm, hình dãi, nhọn, mép lá hơi lượn sóng.

 

ĐẠI XƯƠNG BỒ   大 菖 蒲

Acorus calamus L.

Tên Việt Nam: Thủy xương bồ, Xương bồ.

Tên khác: Xương bồ, Kiếm xương bồ, Xú mã lận, Thủy xương bồ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa họcAcorus calamus L.

Họ khoa học: Araceae.

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân rễ nằm ngang màu nâu nhạt. Cây có mùi rất thơm. Lá cũng thơm, hình dãi, nhọn, mép lá hơi lượn sóng. Lá sinh ở gốc chẻ hai hình mũi kiếm, dài 30-100cm, rộng 0,8-3cm, gân giữa lồi lên rõ ràng. Cụm hoa mọc trên đỉnh một trục dạng lá (Trông giống như  mọc ở một bên lá) thành một bông hình trụ hơi cong có rất nhiều hoa, ngoài có một mo ngắn hơn bông, dạng lá. Hoa lưỡng tính. Đài có 6 mảnh, dài bằng bầu. Nhị 6, có chỉ nhị ngắn. Bầu thuôn, gần hình trụ, chứa nhiều noãn, vòi nhụy rất ngắn. Quả mọng, thuôn, khi chín có màu đỏ. Ra hoa mùa hè.

Địa lý: Mọc hoang ở vùng núi miền trung và Bắc Việt Nam, thường gặp ở những khe đá, khe suối, chỗ mát.

Thu hái, sơ chế: Đào lấy thân rễ già, rửa sạch để lên giàn, rồi đốt lửa ở dưới để đốt bẹ, rễ con và giảm bớt độ ẩm. Sau đó cắt đoạn dài 8-15cm, bỏ những rễ con còn sót lại. Phơi tiếp cho thật khô.

Phần dùng làm thuốc: Thân rễ.

Mô tả dược liệu: Thân rễ mọc ngang, nhỏ, dài, cong queo, đường kính lớn bằng ngón tay, có nhiều đốt, trên có những sẹo lá.

Tính vị: Vị cay, Tính ấm, Có độc.

Tác dụng: An thần trấn tịnh, thông cửu khiếu, hoá đàm, lợi thấp, tiêu thực, lợi thủy, kiện Tỳ Vị.

Bào chế:

. Cạo bỏ vỏ trộn lẫn với cành Dâu, đồ chín, xắt lát, phơi khô.

. Rửa sạch, ủ mềm, bào lát dùng, hoặc sao qua rồi dùng.

Bảo quản: Dễ mốc, để nơi khô ráo tránh ẩm, tránh nóng.

Chủ trị: Trị động kinh, ù tai, quáng gà, viêm trường vị mãn tính, tiêu chảy, bụng đầy trướng, đau bụng, tiêu hóa kém, phù thủng, cơ thể suy.

Liều dùng: Sắc uống 1-6g, dùng quá liều sẽ nôn mửa.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị quáng gà : Thủy xương bồ 3-6g, Thương truật 9g. Sắc uống liên tục 3-5 ngày (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Phân biệt: Xương bồ có nhiều loại, Vị Xương bồ còn dùng để chỉ cây Acorus gramineus Soland thuộc cùng họ Araceae hoặc cây Acorus gramineus Soland Var Pusillus Engl. (Xem: Thạch xương bồ).