ĐỊA CẨM THẢO 地 錦 草
- Thứ bảy - 05/03/2011 04:51
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
ĐỊA CẨM THẢO 地 錦 草
Euphorbia humifusa Willd.
Tên khác: Địa trẩm, Dạ quang, Thừa quang (Ngô Phổ Bản Thảo), Địa cẩm (Bản Thảo Thập Di), Tương biện thảo (Ngọc Sách), Thảo huyết kiệt, Huyết kiến sầu, Huyết phong thảo, Mẫu nghĩ thảo, Tước nhi ngoạ đơn, Hồ tôn đầu thảo (Bản Thảo Cương Mục), Nhũ thảo (Nhật Bản), Phô địa hồng, Phụng hoàng sào, Bị đơn thảo, Cửu đầu sư tử thảo, Ban cưu sào (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Euphorbia humifusa Willd.
Họ khoa học: Eophorbiaceae.
Tên gọi: Cây cỏ thân màu hồng như gấm mọc lan trên đất nên gọi là Địa cẩm.
Mô tả: Cây thảo nhỏ sống một năm, thân nhỏ, phân nhánh, giao thoa lẫn nhau, màu hồng tím, dài 20cm. Lá mọc đối, cuống lá ngắn, hình tròn dài, dài chừng 6mm rộng chừng 3mm, đầu lá tròn, hai bên mép có răng cưa nhỏ, mặt lưng màu xanh lục hoặc hơi hồng tím. Hoa chùm tán sinh đơn độc ở nách lá hoặc nách nhánh. Quả nang 3 góc hình tròn.
Địa lý: Gặp ở bình nguyên, 2 bên đường, chân núi. Chưa thấy phổ biến ở Việt Nam.
Thu hái, sơ chế: Thu hái mùa hè thu, phơi khô, có khi dùng tươi.
Tính vị: Vị cay, Tính bình.
Tác dụng: Giải độc chỉ huyết, thanh nhiệt, lợi thấp.
Chủ trị: Trị rắn cắn, đinh nhọt, chàm, xuất huyết do ngoại thương, trĩ, xuất huyết tử cung chức năng, đái ra máu, viêm gan, kiết lỵ, tiêu chảy, trẻ con cam tích.
Liều dùng: Uống 6-15g sắc uống, dùng tươi giã nát đắp bên ngoài.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị rắn cắn: Địa cẩm, Lưu ký nô, lá Thạch lựu, lá Trà, lượng bằng nhau, giã nhuyễn đắp (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị trĩ ra máu: Địa cẩm, Hòe giác, đều 15g, Địa du 30g sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).