ĐIỀN CƠ HOÀNG 田 基 黃

Cỏ cứng, hình chỉ, mọc thẳng năm hay hai năm. Thân nhẵn. Lá mọc đối hình trái xoan, hơi hình tim gốc, không cuống có nhiều điểm trong mờ

ĐIỀN CƠ HOÀNG   田 基 黃

Hybericum japonicum Thunb.

Tên Việt Nam: Cây Cỏ Ban, Nọc Sởi, Ban Nhật.

Tên khác: Địa nhĩ thảo, Tước thiệt thảo, Sa tử thảo, Hợp chưởng thảo, Giáng long thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa họcHybericum japonicum Thunb.

Họ khoa học: Hybericaceae.

Mô tả: Cỏ cứng, hình chỉ, mọc thẳng năm hay hai năm. Thân nhẵn. Lá mọc đối hình trái xoan, hơi hình tim gốc, không cuống có nhiều điểm trong mờ, phiến dài 7-10mm, rộng 3-5mm. Cụm hoa phân nhánh lưỡng phân, thưa hoa, mọc ở ngọn thân hoặc cành. Hoa màu vàng. Đài 5, hình mũi mác tù, thuôn ở gốc. Tràng 5, cánh hoa hình bầu dục, dài hơn đài một ít, có cuống dài 4-5mm. Nhị rất nhiều, họp thành 3 nhóm, chỉ nhị hình chỉ hơi dính nhau ở góc, các bao phấn bé, hình mắt chim. Vòi nhụy hình chỉ, đầu nhụy bé, bầu hình trứng thuôn, dài gấp đôi vòi nhụy. Quả nang hình trứng, mở bằng 3 mảnh dọc. Hạt hình trụ hơi thuôn ở hai đầu. Ra hoa tháng 2-4, quả chín tháng 8-10.

Phân biệt:

1-  Phân biệt với cây Cỏ Ban lá dính (Hypericum sampsoni Hance) còn gọi là Nguyên bảo thảo

2- Phân biệt với các loại cây Ban thuộc chi Bauhinia thuộc họ Caesalpiniaceae, dùng để chữa sởi.

Địa lý: Cây rất thường gặp ở Bắc bộ và Trung bộ ở những nơi đất ẩm, trên các thửa ruộng đã hết nước. Mọc vào mùa xuân, mùa hè nở hoa mùa đông cây tàn.

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào hè thu, rửa sạch, phơi nắng, cất dùng.

Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.

Tính vị: Vị ngọt, nhạt, Tính bình.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, thấm thấp lợi thủy, tiêu thũng, chỉ thống.

Chủ trị: Trị viêm gan cấp mãn tính, xơ gan thời kỳ đầu, đau nhức ở vùng gam, viêm ruột thừa, đinh nhọt, sưng tấy, rắn độc cắn, đỉa cắn, chấn thương té ngã, trẻ em lên sởi.

Liều dùng: Dùng khô từ 15g -30g sắc uống. Dùng tươi từ 30-60g sắc uống. Trong trường hợp đắp nơi sưng tấy, chấn thương, rắn độc cắn thì dùng tươi giã nát đắp lên nơi đau.