NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP NHÌN HỆ TĨNH MẠCH NGÓN TAY TRỎ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUỔI

Chẩn bệnh bằng mạch ngón tay trỏ là một phương pháp phổ biến từ xa xưa của y học cổ truyền phương Đông đối với trẻ em dưới 3 tuổi. Trong phương pháp này các thầy thuốc cổ truyền dựa vào hình dạng, độ dài, màu sắc....

             

1.MỤC TIÊU: Chẩn bệnh bằng mạch ngón tay trỏ là một phương pháp phổ biến từ xa xưa của y học cổ truyền phương Đông đối với trẻ em dưới 3 tuổi. Trong phương pháp này các thầy thuốc cổ truyền dựa vào hình dạng, độ dài, màu sắc, độ nông, sâu, kích cở của tĩnh mạch ngón tay trỏ để chẩn đoán và tiên lượng bệnh ở trẻ em. Mục tiêu của  nghiên cứu là nhằm xác định giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 3 tuổi để ứng dụng trên lâm sàng.

2. ĐỐI TƯỢNG và PHƯƠNG PHÁP: 328 trẻ gồm 146 trẻ khoẻ và 189 trẻ bệnh từ sơ sinh đến 3 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ nhẹ đến rất nặng theo tiêu chuẩn phân loại của tổ chức y tế thế giới. Thiết kế nghiên cứu ngang loại quan sát mô tả. Dùng các tiêu chí của phương pháp này trong y học cổ truyền gồm hình dạng, vị trí, màu sắc, độ chìm nổi , tay phải – tay trái  đối chiếu  với các mức độ nhiễm khuẩn hô hấp cấp để xác định tỷ lệ quan sát được và giá trị của các tiêu chí.

3. KẾT QUẢ: Ở nhóm trẻ khỏe 73,3% không phân nhánh, 94,5% ở vị trí đốt 1 và dưới đốt 1, 93,1% là mạch nổi và 98,6% là màu hồng, tím nhạt. Ở nhóm trẻ bệnh nhẹ 61,2% là đơn nhánh, 82,1% ở vị trí 1/2 dưới của đốt 2 ngón tay trỏ, 94%mạch nổi, 91% màu tím nhạt. Ở nhóm trẻ bệnh nặng và rất nặng: 100% là đơn nhánh và đa nhánh, ở vị trí từ 1/2 trên của đốt 2 ngón tay trỏ trở lên (70% - 100%), có thể là mạch nổi hay chìm, 100% có xanh tím hoặc tím đen. Có sự tương quan thuận chặt chẽ giữa mức độ bệnh với độ dài của tĩnh mạch ngón tay trỏ (r =0.77, n=30, p< 0,01) và với sự phân nhánh của tĩnh mạch này (r =0.73, n=30, p<0,01). Sự khác nhau của tĩnh mạch ngón tay trỏ ở tay phải - tay trái của nam và nữ không rõ và không có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

4.KẾT LUẬN: Có thể sử dụng phương pháp này như là một dấu hiệu hỗ trợ để tiên lượng bệnh viêm phổi nặng hay nhẹ ở cộng đồng. Có thể dùng tiêu chuẩn vị trí 1/2 trên của đốt 2 ngón trỏ để tiên lượng bệnh viêm phổi nặng hoặc rất nặng trong cộng đồng (độ nhạy 96%, giá trị dự báo dương tính 91%) và phương pháp này có thể quan sát ở tay trái hoặc tay phải của trẻ mà không nhất thiết phải theo quy định Nam xem tay trái, Nữ xem tay phải.

 

SUMMARY

STUDY THE VALUE OF THE FINGER PULSE METHOD OF THE TRADITIONAL MEDECINE TO DIAGNOSE THE LEVEL OF ACUTE RESPIRATORY INFECTION IN THE CHILDREN FROM NEWBORN TO  3 YEARS  OLD.

            Dr Tran van Hoa - Hue college of medecine and pharmacy

 

1.OBJECTIVES:  The practice of taking the finger pulse has been common in the oriental traditional medecine for children under three years of age. Based on the form, length, color, depth, caliber of the Venae digitales Palmares the traditional physician can diagnose and take prognosis in the children . The aim of study to determine the value of this method to diagnose the level of acute respiratory infection in the children.

2.MATERIALS AND METHODS: A cross study was performed by the finger pulse method at 328 children from the newborn to 3 years old, including: 146 healthy children and 189 acute raspiratory infected children from mild to serious disease.

 3.RESULTS: The group of healthy children: 73,3% of form no branches, 94,5% of length at position from the first phalanx on the forefinger to down, 93,1% is shallow and faded color (pink and violet). The mild ill chidren 61,2% form have one branch, 82,1% length at 1/2 down of the second phalanx of  the forefinger, 94% is shallow, 91% light violet color. In the serious ill chidren 100% form  are one branch or multi-branches, 70% - 100% of length at position from 1/2 up of the second phalanx to the third phalanx of the forefinger, the pulse may be shallow or deep and  100% have the dark color (blue-violet or black-violet).There are the correlation between the level of the disease and length (r = 0,77; P< 0,01), and the appearance of the small branches(r = 0,73; P< 0,01) on this vein, The longer the finger pulse is, the apearance the small branches is, the more severe the disease is.There is no different clearly from the signs of the finger pulse between the left-hand and right-hand of the boys and girls(p< 0,05).

4.CONCLUSION:This method  can be used to diagnose the level of acute respiratory infection in the children. The location of finger pulse reaches ½ up of  second phalanx of the forefinger can be selected to take prognosis the serious pneumonia  ( Se: 96%; Pv:91%) and the pulse can be taken on the left hand or on the right hand.

 

TOÀN VĂN

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP NHÌN HỆ TĨNH MẠCH NGÓN TAY TRỎ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM  TỪ SƠ SINH ĐẾN 3 TUỔI

                ThS.BSCKII. Trần văn Hòa - Trường Đại học Y Dược Huế

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

          Giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Ở nước ta một trong 3 nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và 3/4 tử vong của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là do viêm phổi[2].

          Lý do tỷ lệ tử vong trong viêm phổi cao vì một phần do bệnh tiến triển nhanh, một phần do việc phát hiện các dấu hiệu nặng để đưa trẻ đến bệnh viện chậm. Ở Hoa Kỳ và Canada, đã có một số nghiên cứu nhằm tìm ra những tiêu chuẩn tiên lượng bệnh viêm phổi để quyết định cho nhập viện chính xác hơn, với mục đích vừa giảm chi phí cho người bệnh, vừa giảm tải cho bệnh viện nhưng đồng thời cũng bảo đảm điều trị kịp thời, giảm tỷ lệ tử vong cho những bệnh nhân bệnh nặng[7].

Y học cổ truyền phương Đông từ xưa đã có một số phương pháp dùng trong việc thăm khám bệnh ở trẻ em như thiệt chẩn, diện chẩn, nhỉ chẩn,  trong đó phổ biến nhất là phương pháp chẩn bệnh bằng nhìn hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ[1], [8].

Hiện nay trong các tài liệu y học cổ truyền phương pháp này được dùng phổ biến với nhiều tên gọi khác nhau như: Phương pháp xem "chỉ văn", phương pháp xem dấu "hổ khẩu", phương pháp chẩn đoán bằng "lạc mạch vân tay ngón trỏ", phương pháp "bắt mạch ngón tay trỏ" .v.v. dùng cho trẻ em từ 3 tuổi trở xuống. Phương pháp này được áp  dụng dựa trên nguyên tắc quan sát sự thay đổi về bộ vị (vị trí xuất hiện trên mỗi đốt ngón tay trỏ), sự thay đổi về màu sắc, về độ chìm nổi và về các hình dạng biểu hiện khác nhau của tĩnh mạch ngón tay trỏ để chẩn đoán cũng như tiên lượng được tiến triển của bệnh[5], [9].

Theo y học hiện đại, vị trí  giải phẫu của hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ được dùng trong phương pháp này chính là tĩnh mạch lòng - ngón tay trỏ, tĩnh mạch này được nối với động mạch quay - ngón tay trỏ qua hệ lưới tĩnh mạch ngón tay. Đã có những nghiên cứu công bố liên quan đến các khía cạnh khác nhau của phương  pháp này nhưng chưa có một đề xuất tiêu chuẩn cụ thể cho một nhóm bệnh nào [4],[6],[10].

Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu giá trị của phương pháp nhìn hệ tĩnh mạch ngoại vi ngón tay trỏ của Y học cổ truyền để chẩn đoán mức độ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ sơ sinh đến 3 tuổi" nhằm mục tiêu:

+ Xác định giá trị các tiêu chí của phương pháp này trong y học cổ truyền để ứng dụng chẩn đoán mức độ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ sơ sinh đến 3 tuổi.

2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1.Đối tượng nghiên cứu :Trẻ có độ tuổi từ sơ sinh  đến 3 tuổi không phân biệt nam nữ gồm :              

          * Nhóm trẻ khoẻ: Ở thời điểm khảo sát không có biểu hiện của một bệnh lý nào.

          * Nhóm trẻ bệnh: Trẻ được chẩn đoán bệnh viêm phổi theo tiêu chuẩn phân loại của Tổ chức Y tế thế giới dùng trong chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [7].

          * Không chọntrẻ bị dị tật,thương tật, khuyết tật ở ngón tay hoặc viêm phổi có kèm bệnh lý khác, thí dụ : Bệnh tim mạch, hen, bệnh thần kinh.v.v..vào nhóm nghiên cứu

2.2. Cỡ mẫu : Cỡ mẫu được tính theo công thức của một thiết kế nghiên cứu ngang:

                                     n  =  Z2a/2 .  p.(1- p)  /    c2

2.3. Phương pháp chọn mẫu:

          * Ở nhóm trẻ khỏe: Chọn mẫu tầng theo tỷ lệ (khảo sát ở Trường Mầm non Hoa Mai)

          * Ở nhóm trẻ bệnh: Chọn mẫu thuận tiện theo phương pháp tích luỹ (khảo sát ở khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế và phòng khám bệnh trẻ em 108 Chi Lăng Huế)

2.4. Loại nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ngang

2.5. Phương pháp tiến hành:

          * Lập phiếu khảo sát, ghi nhận bệnh sử.

          * Thăm khám lâm sàng và phân loại viêm phổi theo tiêu chuẩn phân loại của Tổ chức Y tế thế giới được dùng trong chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp gồm 4 mức độ:

              + Cảm, ho (bệnh thể nhẹ);

              + Viêm phổi (bệnh thể vừa);

              + Viêm phổi nặng (bệnh thể nặng);

              + Viêm phổi rất nặng (bệnh thể rất nặng).

          * Quan sát và ghi vào phiếu khảo sát các dấu hiệu hiện có của tĩnh mạch ngón tay trỏ.

2.6. Các tiêu chuẩn của  Y học cổ truyền được sử dụng để đánh giá trong đề tài này:

          1.Hình dạng: Hình dạng của tĩnh mạch ngón tay trỏ trong y học cổ truyền được xem như là một tiêu chuẩn để chẩn đoán và tiên lượng bệnh ở trẻ dưới 3 tuổi.

          Trong đề tài này, để dễ cho việc thống kê, đánh giá, từ một số hình dạng của tĩnh mạch ngón tay trỏ được các thầy thuốc y học cổ truyền giới thiệu chúng tôi thống nhất quy định cách ghi hình dạng như sau .

         

 2.Vị trí ( tận cùng độ dài của tĩnh mạch ngón tay trỏ)

          Theo y học cổ truyền thì bộ vị trên ngón tay trỏ chỉ có 3 vị trí Phong quan(đốt 1), Khí

 quan(đốt 2), Mệnh quan(đốt 3) theo nguyên tắcPhong:bệnh; Khí: nặng; Mệnh: nguy. Trong đề tài này để có thể đánh giá chính xác hơn chúng tôi chia bộ vị này ra làm 7 vị trí với những quy ước sau( Hình 2.2) :

 

 

 

3. Độ chìm nổi: Theo y học cổ truyền đây cũng là một dấu hiệu để đánh giá bệnh nặng nhẹ với nguyên tắc “bệnh nhẹ: mạch nổi, bệnh nặng: mạch chìm”.

          Mạch nổi: Khi ta cầm tay trẻ lên đúng vị trí là có thể quan sát thấy rõ ngay tĩnh mạch này mà không cần phải can thiệp gì thêm. Mạch chìm: Khi cầm tay trẻ lên ta chỉ thấy mờ nhạt không rõ đường nét và chỉ quan sát được rõ sau khi đã dùng ngón tay cái miết đẩy vài lần trên đường đi của tĩnh mạch theo hướng từ đốt 3 đến đốt 2 đến đốt 1 của ngón tay trỏ.

          4.Màu sắc: Theo y học cổ truyền màu của tĩnh mạch ngón tay trỏ nhạt thì bệnh nhẹ, màu đậm thì bệnh nặng.Các màu thường ghi nhận được là: Màu hồng, đỏ, tím nhạt, xanh tím, tím đen.

          5.Tay phải –tay trái:Trong y học cổ truyền luôn có chủ trương Nam xem tả, Nữ xem hữu mới có thể nhìn thấy tĩnh mạch ngón tay trỏ rõ ràng. Trong đề tài này chúng tôi xem xét cả tay trái và tay phải để đối chiếu.

2.7. Phương pháp xử lý số liệu thống kê :

          - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê trên chương trình Epi.Info 6.0

          - Tính tương quan theo phương pháp spearman, tính độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu v.v... dựa vào bảng 2x2 .

 

3.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Phân nhóm các đối tượng nghiên cứu theo mức độ bệnh

 

n

Trẻ khỏe

Cảm ho

Viêm phổi

Viêm phổi nặng

Viêm phổi rất nặng

Tổng

Nam

77

40

37

26

9

189

Nữ

69

27

20

18

5

139

Tổng

146

67

57

44

14

328

 

Nhận xét:

            + Có 328 trẻ được khảo sát (189 trẻ nam, 139 trẻ nữ) gồm 146 trẻ khỏe, 182 trẻ bệnh từ mức độ nhẹ đến rất nặng. Độ tuổi chủ yếu đã khảo sát là 12 - 36 tháng (81%).

 

3.2. So sánh về hình dạng của tĩnh mạch ngón tay trỏ ở các đối tượng

 

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ về hình dạng tĩnh mạch ngón tay trỏ ở các đối tượng

 

Nhận xét:

              + Hình dạng của tĩnh mạch ngón tay trỏ không giống nhau ở các nhóm. Ở nhóm bệnh nặng chủ yếu là đơn nhánh và đa nhánh. Sự phân nhánh có tỷ lệ tăng theo mức độ của bệnh ở các nhóm nghiên cứu, thí dụ đa nhánh ở trẻ viêm phổi, viêm phổi nặng, viêm phổi rất nặng lần lượt là 5,1%; 40,9%; 64,3%

              + Căn cứ kết quả trên để tính tương quan giữa mức độ phân nhánh với mức độ bệnh theo phương pháp Spearman, ta có r = 0,73 (n=30, p<0,01). Đây là một tương quan thuận chặt chẽ do vậy có thể nói bệnh càng nặng thì sự phân nhánh càng nhiều.

 

3.3. So sánh về vị trí của tĩnh mạch ngón tay trỏ ở các đối tượng

 

Nhận xét:

            + Độ dài của tĩnh mạch ngón tay trỏ ở các vị trí có khác nhau ở các nhóm trẻ khỏe và trẻ bệnh. Nhóm trẻ khỏe có độ dài chủ yếu ở vị trí 0 và vị trí 1.1, còn trẻ bệnh có độ dài từ vị trí 1.2 đến vị trí 3.1

            + Độ dài của tĩnh mạch ngón tay trỏ thay đổi theo theo mức độ bệnh với độ tương quan  r = 0,77 (n=30, p < 0,01), như vậy bệnh càng nặng thì tĩnh mạch ngón tay trỏ càng dài.

            + Từ biểu đồ 3.2 cho thấy trẻ viêm phổi nặng và rất nặng có vị trí 2.2 và 3.1 lần lượt là (65,9%&27,3%; 14,3%&85,7%). Kết quả này tương đối phù hợp với kết quả đã công bố của một số tác giả [4],[6],[9],[10].

            + Nếu chọn vị trí 2.2 của tĩnh mạch ngón tay trỏ để làm dấu hiệu tiên lượng bệnh nặng ta có:  Độ nhạy(Se) =  96%;  Độ đặc hiệu(Sp)  =  68%;  Giá trị dự báo dương tính(Pv)  =  91%

 

3.4. So sánh màu sắc của tĩnh mạch ngón tay trỏở các đối tượng nghiên cứu

Nhận xét:

            + Ở nhóm trẻ khỏe và trẻ bệnh nhẹ chủ yếu là mạch nổi (93,1% & 94%).

            + Ở nhóm trẻ bệnh tỷ lệ giữa mạch nổi và chìm gần như tương đương nhau.

            + Theo y học cổ truyền bệnh nặng mạch chìm, bệnh nhẹ mạch nổi. Nếu sử dụng tiêu chuẩn mạch chìm của tĩnh mạch ngón tay trỏ làm một dấu chứng hổ trợ trong tiên lượng bệnh viêm phổi nặng, các giá trị của tiêu chuẩn lựa chọn này như sau:

             Độ nhạy =  58%;    Độ đặc hiệu =  50%;    Giá trị dự báo dương tính =  52%

 

3.9. Đối chiếu kết quả giữa tay trái và tay phải ở Nam và Nữ

 

 

Nhận xét:

+ Hình dạng và vị trí  độ dài của của  ngón tay trỏ giống nhau ở 2 tay trái và phải của trẻ nam là 95,7%, ở trẻ nữ là 96,6%.

+ Sự khác nhau giữa tay trái và tay phải ở Nam và Nữ chỉ chiếm một tỷ lệ thấp                 (nam:4,3%; nữ:3,4%). Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Tác giả bài viết: ThS.BSCKII. Trần văn Hòa - Trường Đại học Y Dược Huế