PHỐI HỢP KINH TAM LĂNG, BỒNG NGA TRUẬT TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC HỘI CHỨNG ĐAU DO KHÍ TRỆ HUYẾT Ứ

Hiện nay, trên thị trường nhiều loại sản phẩm thuốc Nam, Bắc có rất nhiều loại thuốc chỉ định cho các chứng đau do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu vẩn là khí huyết không lưu thông điều hòa trong kinh mạch cũng như tạng phủ.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau (Thống, tý) là triệu chứng ban đầu của các bệnh danh liên quan đến khí huyết ứ trệ trong Đông y. "Thông bất thống, thống bất thông" đó là lý luận của Đông y  mà không thể từ bỏ được. Hiện nay, trên thị trường nhiều loại sản phẩm thuốc Nam, Bắc có rất nhiều loại thuốc chỉ định cho các chứng đau do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu vẩn là khí huyết không lưu thông điều hòa trong kinh mạch cũng như tạng phủ. Kinh Tam Lăng, Bồng Nga Truật là một trong những loại thuốc đáp ứng được trên lâm sàng.

 

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

            1. Tìm giải pháp thích hợp để điều trị trước mắt và lâu dài, điều trị dự phòng cho các chứng khí huyết ngưng trệ gây đau nhức toàn thân, hay khu trú tại vùng cơ hay mô mềm trên cơ thể, mà bệnh nhân tìm đến cơ sở khám ban đầu ( Trạm y tế Xã, Phường) thường gặp phải.

            2. Chỉ định dùng thường xuyên hoặc tạm thời nhằm giải quyết các chứng thống tý do hàn, thấp, can khí uất hay các chứng ứ huyết do chấn thương trong thể thao ở phần cơ và mô mềm...không không chỉ định cho chứng sốt hoặc sưng, nóng, đỏ.

            3. Sản xuất thuốc dưới dạng viên hoàn cứng, đường kính 0,3 - 0,5 cm để sử dụng phổ biến trong cộng đồng.

            4. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc, và các tác dụng tích cực khác nếu có.

 

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng là các bệnh nhân có triệu chứng đau cấp, các chứng thực trong đông y, bệnh khởi phát trong thời gian gần, chưa điều trị bằng các thuốc giảm đau dài ngày khác, chưa dùng thuốc điều trị của các chuyên khoa khác.

 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khám bệnh trên lâm sàng bằng lý luận và phương pháp của y học cổ truyền, vọng, văn, vấn, thiết. Phân loại bệnh, tìm nguyên nhân gây bệnh do khí huyết ứ trệ trong Đông y.

            1. Địa điểm: Phòng chẩn trị Đông y - Trạm y tế Trường An.TP Huế

            2. Thời gian: Từ năm 2003 - 2005

           


 

THÀNH PHẦN CỦA THUỐC

 

Kinh Tam Lăng 16g

Đẳng sâm 12g

Đương quy 08g

Bồng Nga Truật 16g

Hoàng kỳ 08g

Bạch truật 12g

 

Tá dược

Tỷ lệ cho 1 thang/ngày

 

 

60 gram cho viên hoàn cứng/bệnh nhân/ngày với 03 lần uống sau khi ăn.

Tam lăng: (Kinh tam lăng, Cồ nốc mãnh, Lòng thuyền, Tiêu mao hoa thưa) Về vị cay đắng mà ngọt, về khí thì bình, không có độc, đi vào Túc quyết âm (Can), Túc thái âm (Tỳ) là dương ở trong âm dược.   

Tên khoa học: Curculigo gracilis(Kurz) bộ phận dùng thân rễ Rhizoma curculiginis Gracilis cây mọc trong rừng độ cao tới 1000m từ Lào cai, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, dân gian dùng thân rễ nấu cao uống trị ứ huyết và làm thông kinh mạch( Viện dược liệu)

Nga truật : (Bồng nga truật, Nghệ đen, Ngãi tím) Về vị thì cay đắng, về khí thì ôn, không có độc, đi vào khí phận của kinh túc quyết âm(can), tính giáng xuống, là âm  ở trong dương.

Tên khoa học: Curcuma zedoaria Rosc (Curcuma zerumbet Roxb). Bộ phận dùng rễ Nga truật ( Rhizoma Zedoariae) là thân rễ phơi khô của cây ngãi tím Curcuma zedoaria Rosc

Thành phần hóa học:  Trong Nga truật có chừng 1 - 1,5% tinh dầu, 3,5 chất nhựa và chất nhầy. Trong tinh dầu thành phần chủ yếu gồm có 48% secquitecpen, 35% zingiberen, 9,6% xineol và một chất có tinh thể. Tinh dầu màu vàng xanh nhạt, sánh, tỷ trọng 0,982 mùi vị gần giống như mùi long não.

  

TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH

            1. Bệnh nhân tự nguyện đến khám và điều trị, bệnh nhân thông qua tư vấn và đồng ý điều trị tại Trạm y tế.

            2. Bệnh nhân điều trị theo chương trình khám chữa bệnh nhân đạo. Và xin điều trị tiếp.

            3. Bệnh nhân đến điều trị bằng châm cứu, tự nguyện dùng thuốc phối hợp.

            4. Chọn 100/150 Bệnh nhân dùng điều trị tích cực thuốc bằng viên hoàn cứng có Kinh tam lăng và Bồng nga truật.

            5. Bệnh nhân đau lưng, vai gáy, tọa cốt phong, thống kinh, và sản hậu, gồm các hội chứng của khí huyết uất trệ, thực chứng, mạch trên lâm sàng thực, hữu lực.

 

TIÊU CHUẨN LOẠI BỆNH NHÂN

            1. Người chân khí hư yếu, tỳ vị hư, hoặc dùng phối hợp với các loại thuốc kiện tỳ, bổ khí, chứng hư yếu quá liên quan đến can thận hư phải loại bỏ.

            2. Phụ nữ có thai, nhất là 03 tháng đầu, phụ nữ rong kinh, xích bạch đới hạ. Các bệnh liên quan đến xuất huyết. Và các bệnh chuyên khoa khác.

 

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

 

            1. Bệnh nhân cam kết điều trị đúng liệu trình 7 ngày dùng thuốc và tái khám cho liệu trình tiếp theo.

            2. Bệnh án điều trị riêng, và sổ theo dõi bệnh nhân.

            3. Cận lâm sàng, Vọng, Văn, Vấn, Thiết để đánh giá kết quả điều trị.

            4. Bệnh nhân xác nhận kết thúc điều trị với tình trạng khỏi, đỡ, không khõi.

 

CÁCH TÍNH SỐ LIỆU BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ

            1. Thông qua sổ khám bệnh hằng ngày.

            2. Thông qua số lượng bệnh án đã điều trị.

            3. Thông qua đơn thuốc và liệu trình của bệnh nhân uống thuốc.

            4. Tổng kết bệnh án cuối năm.

 


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

                                                            PHÂN THEO ĐỘ TUỔI

 

TT

Từ 14-25

SL 30

>25-45

SL 25

>45-65

SL 25

>65

SL 20

Tổng

100% BN

Khỏi

95%

85%

65%

50%

73.75%

Đỡ

5%

15%

30%

40%

22.5%

Không khỏi

0%

0%

5%

10%

3.75%

 

 

 


 

PHÂN THEO GIỚI TÍNH

 

TT

Nam

Nữ

Tổng

Khỏi

40%

33.75%

73.75%

Đỡ

10%

12.5%

22.5%

Không khỏi

1.75%

2%

3.75%

 

 

 

 

KẾT QUẢ THAY ĐỔI SAU KHI DÙNG THUỐC

            1. Triệu chứng đau có giảm dần đến ngày thứ 03 sau khi dùng thuốc.

            2. Không đầy uất, tiêu hóa bình thường, các triệu chứng đầy bụng khó tiêu hết thấy rõ, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu sau khi dùng thuốc, bệnh ổn định.

            3. Đối với chứng thống kinh đỡ nhiều hơn trước khi chưa uống thuốc, bệnh tiến triển tốt.

 

THAY ĐỔI CÁC TRIỆU CHỨNG TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ

            1. Trước khi điều trị:

            Bệnh nhân đến khám với các hội chứng, đau vai gáy, đau vùng thắc lưng, hông, tức ngực bụng đầy trướng, tiêu hóa kém, ăn kém ngon, giấc ngủ không sâu, thường đau khu trú không di chuyển, đại tiện thất thường, bệnh nhân thống kinh khi đến kỳ, thiết chẩn dương án, mình cảm giác nặng, nhưng không có hội chứng của phong thấp, mạch thực...

            2. Sau khi dùng thuốc:

            Bệnh nhân có các hội chứng khả quan như đau vai, gáy, thắt lưng có giảm thấy rõ, tiêu hóa tốt, các chứng đầy trướng hết, giấc ngủ dễ dàng hơn, chứng thống kinh khỏi thấy rõ, thiết chẩn âm án.

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

            Sau khi chọn 100/150 bệnh nhân dùng phối hợp Tam lăng, Nga truật điều trị, các hội chứng của khí huyết uất trệ đã khỏi với tỷ lệ khá cao từ 75-85%. Đặc biệt đối với BN tuổi từ 14-25T, thời gian điều trị ngắn 07 ngày cho một liệu trình.

            Đối với BN thống kinh do khí huyết uất trệ, dùng Tam lăng và Nga truật được đáp ứng rất hiệu quả, hỗ trợ cho sản hậu thông sữa dễ dàng.

 

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

            Không thấy biểu hiện của tác dụng không mong muốn của thuốc, đối với bệnh nhân sử dụng thuốc duy trì từ 21 ngày 30 ngày vẫn không có triệu chứng như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc mẩn ngứa...

 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

            1. Thuốc có tính chất biến đổi lâm sàng một cách rõ rệt, hầu hết bệnh nhân đều trở về sinh lý bình thường.

            2. Thuốc có chỉ số biến đổi trước và sau khi điều trị một cachs rõ rệt.

            3. Thuốc có tác dụng hoạt huyết chỉ thống nhanh, với tỷ lệ cao.

            4. Thời gian điều trị từ 07 đến 21 ngày. Thuốc có ưu thế cho điều trị kéo dài và dự phòng.

            5. Thuốc có giá trị điều trị cho loại khõi trên 75% đỡ trên 60% không có diễn biến gì xấu trong thời gian điều trị

6. Thuốc không có phản ứng phụ, không sảy ra bất cứ tai biến gì trong thời gian điều trị.

7. Giá trị thành phẩm rẻ, thuốc dễ tìm kiếm, không cần phải nhập ngoại.

 

            Tài liệu tham khảo

            Kinh tam lăng: Tiêu chứng huyết thành khối mà đau như chứng Chưng, hay Hà. Chứng sản hậu ứ huyết mà đau bụng, huyết vận mà choáng váng, sữa không được thông, chứng bị ngã hay bị đánh mà ứ huyết, trẻ em kinh giản phát sốt. Thời trước có người chết về chứng tích (báng), theo lời dặn lại, người nhà mỗ bụng được một khối rắn như phiến đá ngũ sắc(Năm màu sắc), đem làm chuôi dao, sau đem dao ấy đi chặt cây Tam lăng thì chuôi dao tan ra nước, mới biết vị này chữa chứng tích khối như thần nên trục được khối ứ huyết. Ông Lý Đông Viên mỗi khi dùng 02 vị ấy thường dùng cả sâm để giúp khí lực thời thành công mà không có hại. Vì chỉ dùng riêng để tiêu đi thì khí của dạ dày (Vị) yếu mà không vận hành được làm chứng tích tụ lại lớn lên. Theo Võ Văn Chi - (Từ điển cây thuốc Việt Nam) Vị Nga truật (Bồng Nga Truật) phá huyết ở trong khí, vị Tam lăng phá khí ở trong huyết, công dụng có hơi khác, nên thường dùng với nhau.

            Bồng nga truật: Vị này tiêu chứng tích tụ rất mạnh, công phạt mạnh, thông kinh nguyệt, tiêu ứ huyết, phá huyễn tích. có sách nói vị này còn tiêu được nước nên chữa được chứng trúng phải khí độc, chứng quỷ khí ( hơi lạnh của người chết), chứng đau hoắc loạn, chứng nuốt nước chua, cởi mở cho dạ dày (hòa trung) mà tiêu thức ăn. Theo HTLO Nga truật cảm về khí ở cuối mùa hạ đầu mùa thu mà vị lại cay đắng, nên chữa chứng đau bởi khí huyết ngưng trệ rất hay, là vị thuốc mạnh để tiêu mòn chứng tích tụ nhưng phải uống kèm với sâm, truật mới không có hại nguyên khí. Theo cố Giáo sư Đỗ Tất Lợi Nga truật có tác dụng hành khí, phá huyết, tiêu tích trệ, hóa thực chữa bụng đau do ăn uống không tiêu, chữa đau bụng kích thích, bổ, chữa ho, kinh nguyệt không đều. Theo cố GS. Đỗ Tất Lợi ( Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam) Nga truật (ngải tím, tam nại, bồng truật, nghệ đen). 

Tác giả bài viết: Lương Y: Lê Văn Tuấn Hải