DỌA XẨY THAI

Nữ, 33 tuổi..., tắt kinh gần một tháng, có triệu chứng dọa xẩy thai, ra chất nhờn lẫn máu, lại đau tức bụng dưới, ói mửa, không ăn được, người rất mệt mỏi,

(Trích trong ‘Lý Luận 32 Bệnh Án’ của Lê Đức Thiếp, Việt Nam)

 

Nữ, 33 tuổi..., tắt kinh gần một tháng, có triệu chứng dọa xẩy thai, ra chất nhờn lẫn máu, lại đau tức bụng dưới, ói mửa, không ăn được, người rất mệt mỏi, mới lập gia đình được khoảng 3 năm, đã bị xẩy 2 - 3 lần, vì vậy lần này rất sợ. Người mập mạp, nước da trắng bạc như có vẻ  béo bệu, lưỡi to, dầy, ướt, hay hoảng sợ. Tiếng nói thô, ói  ra nước trắng nhờn, không khát nước, mạch Hoạt nhưng trong mạch có kèm Khẩn nhỏ.

Cách trị: Củng cố thai không cho nước rỉ  ra và ôn bổ Tỳ khí cho cân bằng với huyết, cho ăn uống được điều hòa để nuôi dưỡng thai, đồng thời tiêu đờm nhớt, sát trùng, không cho quấy phá dạ dày, để hết ói mửa.

Cho uống:

Trần bì              l0g                    Lá hoắc hương          12g

Sa nhân            12g                   Ô mai                           8g

Tô diệp              10g                   Sinh khương                 4g

Uống 3 thang/ tuần. Kế đó, dùng đơn cũ, thêm Bạch truật 8g, Tục đoạn 8g, uống 3 thang /tuần.

Vào tuần thứ 3: bỏ Tục đoạn, thêm Hoàng cầm 10g, Trắc bá diệp 10g, Mạch môn 10g, uống 4 thang /tuần.

Trong đợt 4, cho dùng  Hoàng cầm 12g, Trần bì 6g, Bạch truật 12g, Trắc bá diệp 10g, Mạch môn 10g. Uống 3 thang /tuần.

Trong lần thứ 5: dùng đơn trên, thêm Đảng sâm 12g, Sa nhân 4g. Uống 4 thang /tuần.

Kế tiếp cho uống:

Bạch truật             10g   Trắc bá diệp      12g

Đảng sâm             12g   Mạch môn         10g

Đương quy             10g  Hoàng cầm          8g

Sau cùng, cho dùng:

Bạch truật         10g                   Tục đoạn           10g

Trần bì              10g                   Mạch môn         10g

Đương quy        l0g                    Hương phụ        10g

Uống 3 thang /tuần. Cho xuất viện. Sau đó một thời gian chồng người bệnh đến báo cho biết vợ ông đã sinh được một cháu trai, mẹ tròn con vuông.

 


(Trích trong ‘Lý Luận 32 Bệnh Án’ của Lê Đức Thiếp, Việt Nam)

 

Nữ 34 tuổi, lấy chồng lần thứ hai, trong vòng 3 năm hư thai 4 lần (ở 3 lần trước, thai hơn 1 tháng, ở lần này, thai được 3 tháng). Người  nhỏ, thấp, da xanh tái, tiếng  nói  nhỏ bé, mệt nhọc, uể oải. Ở tay phải, mạch đi Hoạt Sác; ở tay trái, mạch Huyền Trường.

Chẩn đoán: Sợ xẩy thai quán tính ( quen dạ xẩy thai ).

Ở tay phải, mạch Hoạt Sác tức là Hoạt mà có lực, đúng là có thai.

Ở tay trái, mạch Huyền Trường, cũng cho thấy có sự tích kết thành thai, nhưng  Huyền là hao mòn, hao mòn ở tay trái là hao mòn tinh huyết ở Can, Thận. Can Thận là nơi tàng trữ tinh huyết mà nó hao mòn tức là thấy rõ doạ xẩy thai  nhiều lần.

Trong  phiếu khám của YHHĐ ghi :

Tuần hoàn: tim đập rõ, đều.

Hô hấp: phổi thở bình thường.

Tiêu hóa: bụng mềm, gan lách không to.

Tiết niệu: bình thường.

Sinh dục: bình  thường, có thai 2 tháng.

Như vậy các cơ quan bình thường, vậy chỉ cần bồi căn, cố bản, thống khí, an thai. Dùng:

A giao ( sao phồng)                    12g                   Hương phụ        10g

Đỗ trọng                                    10g                   Ngải cứu           10g

Tục đoạn                                   10g

Uống 4 thang /tuần. Cảm thấy khá khỏe, mạch tốt.

Dùng đơn  cũ, uống tiếp 8 thang /2 tuần.

Kế tiếp, dùng đơn cũ, thêm Hoàng cầm 4g. Uống 6 thang/tuần. Thai khỏe, ăn ngủ bình thường.

Cho dùng thêm:

Ngải cứu           10g                   Hương phụ                   10g

Tục đoạn           12g                   Hoàng cầm                    12g

Xuyên khung        8g                  Đại táo                          8g

Đỗ trọng            12g

Cho xuất viện, thai được 100 ngày.

A giao để bổ hư, cố bản; Ngải cứu, Hương phụ thông khí; Đỗ trọng, Tục đoạn giữ vững cuống thai; Hoàng cầm làm mát âm huyết cho thai. Sáu vị này đủ lý lẽ để giữ cho thai được yên. Đến đủ tháng thì sinh.