CÁC BÀI THUỐC TÁO THẤP HÓA ĐÀM
- Thứ tư - 09/03/2011 18:09
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
CÁC BÀI THUỐC TRỪ ĐÀM
Gồm chủ yếu là những vị thuốc trừ đàm, tiêu đàm tạo thành. Phạm vi gây bệnh của đàm rất rộng, biến hóa của bệnh phức tạp, do nhiều nguyên nhân nội thương hoặc ngoại cảm sinh ra. Có thể chia ra: đàm thấp, đàm táo, đàm nhiệt, phong đàm.
Vì vậy, các bài thuốc trừ đàm được chia làm 5 loại: táo thấp hóa đàm, nhuận táo hóa đàm, thanh nhiệt hóa đàm, trừ hàn hóa đàm, trừ phong hóa đàm.
Khi dùng các bài thuốc trừ đàm phải chú ý: khi ho và đàm có thiên hướng ra máu thì không nên dùng các bài thuốc ôn táo trừ đàm. Khi ho và đàm do ngoại cảm thì phải phối hợp thuốc tuyên phế giải biểu với thuốc trừ đàm.
CÁC BÀI THUỐC TÁO THẤP HÓA ĐÀM
Do tỳ dương không mạnh, vận hóa thất thường, thủy thấp đình lại, tích tụ thành đàm, xuất hiện với các chứng: đàm trắng dễ khạc, lợm giọng, ngực tức, chân tay và ngưới mỏi mệt, chóng mặt hồi hộp, rêu lưỡi trắng trơn dính, mạch hoãn hay huyền.
NHỊ TRẦN THANG
Xuất xứ: “ Hòa tể cục phương”
-Táo thấp hóa đàm, lý khí hòa trung.
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Bán hạ chế(半夏制) | 9g | Táo thấp hóa đàm, giáng nghịch hóa vị, chống nôn (quân) |
Trần bì(陈皮) | 9g | Lý khí táo thấp, tiêu đàm thuận khí (thần) |
Phục linh(茯苓) | 9g | Kiện tỳ thẩm thấp (tá) |
Chính thảo(灸甘草) | 5g | Điều hòa các vị thuốc (sứ) |
Sinh khương(生姜) | 3g | Giáng nghịch, tiêu đàm hóa ẩm, chỉ ẩu |
Ô mai | 1 quả | Thu liễm phế khí |
Cách dùng: Sắc uống, chia làm 2 lần/ngày, uống ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng đàm thấp gây ho: ho đờm trắng, ngực đầy trướng, lơm giọng buồn nôn, chân tay nhức mỏi, chóng mặt hồi hộp, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt.
- Chữa viêm phế quản mãn hoặc phế khí thũng ở người già thêm Tử uyển, Khoản đông hoa, Sa nhân. Còn chữa hen phế quản, viêm phổi, viêm loét dạ dày, nôn mữa, viêm túi mật mãn tính, viêm gan kéo dài, trúng cảm mất tiếng, mất ngủ hoặc ngủ hay mộng mị, thống kinh, vô sinh, trẻ em chảy nước dãi nhiều.
- Đây là một bài thuốc có tác dụng hóa đàm hóa vị nên được dùng khá rộng rãi cho các chứng bệnh sinh ra đàm như: Phong đàm thêm Nam tinh, Bạch phụ tử, Tạo giác, Trúc lịch. Hàn đàm thêm Can khương, Tế tân. Nhiệt đàm thêm Qua lâu, Hoàng cầm, Thạch cao. Thực đàm thêm La bặc tử, Chỉ xác, Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc. Thấp đàm thêm thương truật, Bạch truật.
BÀI THUỐC NAM CHỮA HO TRỪ ĐÀM
Chanh quả | 1 quả | Củ nghệ tươi | 20g |
Lá hẹ | 20g | Muối ăn | 2g |
Đường trắng | 4g |
|
|
Cách dùng: Củ nghệ, hẹ, muối, đường: thái nhỏ giã trộn đều, cắt quả chanh đem hấp vào nồi cơm. Mỗi ngày ăn một lần trước bữa ăn.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa chứng ho kéo dài, ăn không ngon, ho gà thời kỳ đầu.
CÁC BÀI THUỐC TRỪ HÀN HÓA ĐÀM
Hàn đàm do tỳ thận dương hư, phế hàn giữ nước. Trên lâm sàng thấy các chứng xuất hiện ho ra đờm lỏng, ngực đầy tức, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trơn, mạch trầm trì.
LÃNH HÁO HOÀN
Xuất xứ: “Trương thị y thông”
- Ôn phế tán hàn, Khử đàm bình suyễn
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Ma hoàng(麻黄) | 10g | Ôn phế tán hàn |
Đởm nam tinh | 10g | Khử đàm hóa ẩm |
Bán hạ chế(半夏制) | 6g | Trừ đàm chỉ khái |
Tế tân(细幸) | 10g | Ôn kinh tán hàn |
Hạnh nhân(杏仁) | 10g | Ôn phế tán hàn |
Khoản đông hoa | 10g | Hóa đàm chỉ khái |
Bối mẫu (贝母) | 6g | Chỉ khái hóa đàm |
Tử uyển | 10g | Chỉ khái hóa đàm |
Xuyên tiêu | 10g | Ôn trung tán hàn |
Tạo giác | 6g | Khử đàm hóa ẩm |
Bạch phàn | 6g | Khử đàm hóa ẩm |