CÁC BÀI THUỐC THANH HƯ NHIỆT
- Thứ tư - 09/03/2011 17:55
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
THANH HAO MIẾT GIÁP THANG
清哮瞥甲汤
Xuất xứ: “Ôn bệnh điều biện”
- Dưỡng âm thấu nhiệt
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Thanh hao(青哮) | 12g | Thanh huyết nhiệt, dẫn tà ngoại xuất (quân) |
Miết giáp(瞥甲) | 12g | Dưỡng âm thoái nhiệt (quân) |
Sinh địa(生地) | 12g | Tư âm thanh nhiệt (thần) |
Đơn bì(丹皮) | 12g | Lương huyết tiết nhiệt (thần, tá) |
Tri mẫu(知母) | 10g | Tư âm thanh nhiệt (thần, tá) |
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 4 lần trong ngày, uống ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa sốt kéo dài sau khi mắc bệnh truyền nhiễm: đêm sốt ngày giảm, không có mồ hôi, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
- Chữa viêm phế quản mãn tính, lao phổi do phế âm hư thêm Sa sâm, Mạch môn, Địa cốt bì.
- Chữa rối loạn các chất tạo keo gây nhức xương, sốt hâm hấp, thêm Địa cốt bì, Hạn liên thảo.
- Chữa chứng sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (YHCT cho rằng do âm hư tân dịch giảm gây hư nhiệt bốc lên) thêm Thạch hộc, Bạch vi, Địa cốt bì.
- Chữa chứng trẻ em sốt về mùa hè do âm hư thêm Bạch vi, Bạc hà.
TẦN GIAO MIẾT GIÁP TÁN
秦艽瞥甲散
Xuất xứ: “Vệ sinh bảo giám”
- Tư âm dưỡng huyết
- Thanh nhiệt trừ cốt chưng
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Miết giáp(瞥甲) | 10g | Tư âm tiềm dương |
Tần giao(秦艽) | 10g | Thanh nhiệt, trừ cốt chưng |
Tri mẫu(知母) | 10g | Thanh nhiệt, trừ cốt chưng |
Địa cốt bì(地骨皮) | 6g | Dưỡng âm thanh nhiệt |
Đương quy(当归) | 10g | Bổ huyết, hòa huyết |
Cách dùng: Tán bột, uống 10g/ngày, chia làm 2 lần.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng cốt chứng lao nhiệt, người gầy yếu, môi hồng, gò má đỏ, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, ho khạc, người mệt mỏi, lòng bàn tay bàn chân nóng, mạch tế sác.
- Chữa sốt kéo dài, rối loạn tiền mãn kinh.
- Chữa rối loạn giao cảm do lao, rối loạn các chất tạo keo (sốt hâm hấp, nhức trong xương...).
ĐƯƠNG QUY LỤC HOÀNG THANG
当归六黄汤
Xuất xứ: “Đương thất bí tàng”
- Tư âm tả hỏa, bổ khí huyết, chỉ đạo hãn
Vị thuốc | Liều lượng | Tính năng |
Đương quy(当归) | 12g | Bổ huyết, hòa huyết |
Sinh địa(生地) | 16g | Tư âm, dưỡng huyết |
Thục địa(熟地) | 16g | Bổ thận tư âm |
Hoàng liên(黄连) | 4g | Thanh nhiệt tả hỏa |
Hoàng cầm(黄芩) | 8g | Thanh nhiệt tả hỏa |
Hoàng bá(黄柏) | 8g | Thanh nhiệt tả hỏa |
Hoàng kỳ(黄耆) | 12g | Bổ khí chỉ hãn |
Cách dùng: Sắc ngày uống 1 thang, chia làm 2 lần trong ngày.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng âm hư đạo hãn, miệng khô, tâm phiền, chất lưỡi đỏ, mạch hư sác.
- Người tỳ vị hư nhược quá thì không dùng phương này.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ PHƯƠNG THANG THANH NHIỆT
Các phương thuốc thanh nhiệt được chia làm 6 loại chính:
* Thuốc thanh nhiệt ở phần khí:
- Bài Bạch hổ thang và Trúc diệp thạch cao thang đều có tác dụng làm thanh nhiệt và tiết nhiệt ở phần khí nhưng: Bạch hổ thường dùng cho chứng nhiệt ở Dương minh khí phận, Dương minh kinh chứng, nóng nhiều, phiền khát. Còn Trúc diệp thì có tác dụng sinh tân dưỡng vị nhiều hơn vì thế dùng cho bệnh nhiệt đã khỏi mà nóng vẫn còn, tân dịch bị hao tổn hoặc thử nhiệt làm thương khí.
* Thuốc thanh nhiệt ở phần dinh:
- Bài Thanh dinh thang chữa bệnh nhiệt tà xâm lấn vào phần dinh: mình nóng, phiền táo, nói sảng, phát ban thì nên dùng.
- Bài Tê giác địa hoàng thang có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán ứ, thanh tâm, chữa chứng ngoại cảm nhiệt bệnh, nhiệt nhập dinh huyết, tâm bào mà có các triệu chứng như: sốt cao, thần chí bất minh, hổ huyết, nục huyết hoặc tiện huyết, phát ban phát chẩn, lưỡi hồng, mạch tế sác.
* Thuốc thanh cả khí và huyết:
- Bài Thanh ôn bại độc ẩm và bài Phổ tế tiêu độc ẩm đều có tác dụng thanh nhiệt ở phần khí và phần huyết, trong đó bài Thanh ôn nặng về sơ tiết phong tà còn Bài Tê giác nặng về thanh nhiệt lương huyết.
* Thuốc thanh nhiệt tả hỏa:
- Bài Hoàng liên giải độc có tác dụng tả hỏa giải độc, thanh thấp nhiệt, thích ứng với các chứng thực hỏa, phát cuồng, nói nhảm, thấp nhiệt sinh hoàng đản, đinh thương gây vàng da. Còn bài Phổ tế có tác dụng sơ tán phong nhiệt, thanh nhiệt giải độc thích ứng với các chứng ôn bệnh, đầu mặt sưng thũng.
* Thuốc thanh nhiệt ở tạng phủ:
- Bài Thanh vị tán có tác dụng thanh vị lương huyết: chữa các chứng nhiệt tích ở vị phủ gây răng đau buốt lên tới đầu, mặt má nóng.
- Bài Ngọc nữ tiễn cấu tạo từ bài Bạch hổ thang gia giảm mà thành, có tác dụng tư âm thanh nhiệt, thường dùng cho những chứng đau răng do nhiệt, nhức đầu, thổ huyết, nục huyết.
- Bài Tả tâm thang có tác dụng tả hỏa, thanh nhiệt, giải độc, chữa các chứng hỏa thực nhiệt. Như ngoại cảm kèm theo bên trong biểu hiện sốt cao, mặt hồng, mắt đỏ, phiền táo, nói nhảm, phát cuồng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ hoặc thổ huyết, nục huyết.
- Bài Đạo xích tán có tác dụng thanh nhiệt lợi thủy, chữa chứng tâm kinh nhiệt thịnh, mặt đỏ, miệng khát, vùng tâm phiền nhiệt, thích uống nước mát hoặc tâm nhiệt truyền xuống tiểu trường gây ra lưỡi khô, miệng loét tiểu tiện đỏ, đau.
- Bài Thanh tâm liên tử ẩm có tác dụng dưỡng âm thanh tâm hỏa, chỉ lâm trọc; chữa chứng tâm hỏa thượng xung, thận âm bất túc, di tinh, lâm trọc, nhiệt ở dinh huyết, băng huyết đới hạ, phiền táo phát nhiệt, miệng lưỡi khô ráo.
- Bài Long đởm can thang có tác dụng tả thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu, thường dùng để chữa chứng thực hỏa ở can đởm gây ra đau đầu, mắt đỏ, sườn đau, miệng đắng, tai ù, tai sưng hoặc thấp nhiệt khu trú ở hạ tiêu và kinh can đởm.
- Bài Tả kim hoàn có tác dụng thanh vị nhiệt, thanh can tả hỏa, chữa các chứng vị nhiệt kiêm can vị bất hòa, biểu hiện các chứng trạng đau nhói vùng tâm, nôn mữa hoặc ợ chua, đau nhói 2 bên mạng sườn, miệng đắng, cổ khô, lưỡi hồng.
- Bài Tả bạch tán có tác dụng tả phế hỏa, thanh hư nhiệt, chỉ khái bình suyễn, chữa các chứng phế nhiệt khái thấu, khí suyễn, miệng khô, môi ráo, lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch tế sác.
- Bài Hoàng cầm thang có tác dụng thanh lý nhiệt, hòa âm, chỉ thống, chữa các chứng ỉa chảy bụng đau, mót rặn.
- Bài Bạch đầu ông thang có tác dụng thanh thấp nhiệt, lương huyết, giải độc, chỉ thống.
* Thuốc thanh hư nhiệt:
- Bài Thanh cao miệt giáp thang có tác dụng thanh hư, thoái cốt chưng, dưỡng âm thanh hỏa chữa các chứng âm hư triều nhiệt, hạch lao, ngũ tâm phiền nhiệt, toàn thân gầy mòn, lưỡi hồng, rêu trắng, mạch tế sác hoặc hư sác.
- Bài Tần giao miết giáp tán có tác dụng tư âm dưỡng huyết, thanh nhiệt trừ cốt chưng, chữa các chứng cốt chưng lao nhiệt, người gầy yếu, môi hồng má đỏ, sốt âm, ra mồ hôi trộm, ho khan, người mệt mỏi, mạch tế sác.
- Bài Thanh cốt tán có tác dụng thanh hư nhiệt, bổ âm, chữa chứng cốt chưng lao nhiệt do đàm hỏa cùng với âm hư làm cho cân cốt nóng, nhức trong xương, nóng nhiều về đêm, nhiệt nhập huyết thất.
- Bài Đương quy lục hoàng thang có tác dụng bổ âm thanh hư nhiệt, chữa các chứng âm hư hỏa vượng, đạo hãn, miệng khô, tâm phiền, lưỡi đỏ, mạch hư sác.