Nắn chỉnh cột sống chữa các bệnh thường gặp
- Thứ sáu - 23/03/2012 14:43
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Cột sống là một loại cột trụ, có chức năng chống đỡ toàn bộ cơ thể và trọng lực của các vật mà con người bê vác (ở tư thế tĩnh); Đồng thời, cột sống còn phải đảm đương thêm các chức năng vận động như cúi, ngửa, nghiêng, soắn vặn,… Khi ở tư thế động, sức nặng cột sống phải chịu tăng gấp nhiều lần, không chỉ là khối lượng mà là khối lượng nhân với ½ bình phương của tốc độ (động năng = mv2/2). Để thực hiện chức năng vận động, cột sống phải có nhiều đốt, giữa các đốt có đĩa đệm, các đốt liên kết với nhau bởi hệ thống các dây chằng và cơ bắp xung quanh. Cột sống còn chứa đựng tủy sống – là bộ phận của thần kinh trung ương, từ tủy sống có các rễ thần kinh đi ra điều tiết hoạt động của tất cả các cơ quan mà nó chi phối.
Nhiều người lầm tưởng rằng cột sống rất vững chắc, nhưng thực tế nó rất dễ bị di lệch (thoát vị, bán thoát vị, lệch vẹo một vài đốt,…) và các di lệnh nhỏ thường ít được chú ý đúng mức trong quá trình khám - chữa bệnh. Giống như cột ăng ten dã chiến, nó đứng vững được trước gió bão chủ yếu dựa vào hệ thống dây chằng ra tứ phía. Cột sống cũng vậy, nhờ hệ thống dây chằng và cơ bắp xung quanh mà được bảo vệ. Khi bị gắng sức quá mức, chấn thương hoặc chấn thương mãn tính do lao động, ngồi sai tư thế, hoặc cơ, dây chằng quá yếu (do ít vận động, tập luyện), cột sống sẽ không tải nổi trọng lượng của bản thân. Dây chằng bị dãn, đứt, rách thì các đốt sống và đĩa đệm sẽ di lệch khỏi vị trí bình thường của nó, sẽ chèn ép vào thần kinh, chèn ép vào mạch máu, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thần kinh thực vật gây rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận.
Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc có nhiệm vụ làm mềm các cơ bắp bị co rút, nắn chỉnh các khớp trở về đúng với vị trí giải phẫu tự nhiên vốn có của nó, giải phóng thần kinh, mạch máu bị chèn ép, từ đó loại trừ các chứng bệnh liên quan. Đây là phương pháp trị căn nguyên (trị tận gốc bệnh), trị liệu cơ bản và cũng là một liệu pháp tự nhiên nhất, khoa học nhất, an toàn nhất. Nhưng nếu như chưa có sự phối hợp của bệnh nhân thì vẫn chưa đủ, các đốt sống vẫn có nhiều khả năng tái di lệch. Bệnh nhân có nhiệm vụ luyện tập để các cơ, dây chằng dẻo dai, các tư thế lao động, sinh hoạt đúng để bảo vệ được cột sống. Việc này nên làm từ khi chưa có bệnh, càng nên làm khi đã mắc bệnh và nên duy trì suốt cả cuộc đời [1].
Trên thực tiễn lâm sàng nhiều bệnh nhân có hai vai không đối xứng, lệch vẹo cột sống, xương chậu, hai bên cột sống có các điểm ấn đau, xung quanh các điểm đau này cơ bắp bị co cứng. Thông qua một số lượng lớn các quan sát thống kê, cột sống bị di lệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng tương ứng (xem bảng dưới đây) và điều trị bệnh bằng phương pháp Nắn chỉnh cột sống đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
Đốt sống | Các bộ phận chi phối | Thần kinh, mạch máu bị chèn ép |
C1 | Mạch máu não, tuyến yên, đầu, mặt, tai trong, hệ thống thần kinh giao cảm | Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hôn mê, mệt mỏi, hay quên, suy giảm về thể chất, liệt mặt, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh |
C2 | Mắt, thần kinh thị, thần kinh thính giác, xoang, lưỡi, trán, xương chũm | Chóng mặt, đau nửa đầu, ù tai, giảm thính lực, đau tai, viêm xoang, dị ứng, lác, cận thị, |
C3 | Đầu, tai, xương mặt, răng, dây thần kinh sinh ba | Đau dây thần kinh, mụn trứng cá, eczema, dị cảm cổ họng, đau cổ, tức ngực, đau răng, cường giáp, nhịp tim nhanh, |
C4 | Mũi, môi, miệng, tai, cổ họng,vòi eustach | Viêm mũi, viêm loét miệng, viêm tai giữa, điếc, dị cảm cổ họng, tức ngực, nấc, nhịp tim chậm, |
C5 | Dây thanh đới, tuyến cổ, họng | Đau họng, khàn giọng, chóng mặt, giảm thị lực, cánh tay đau, loạn nhịp tim, |
C6 | Cơ cổ, vai, amidan | Cứng cổ, đau tê tay, viêm amiđan, viêm phế quản, hen suyễn, hạ huyết áp, nhịp tim chậm |
C7 | Tuyến giáp, vai, khuỷu tay, | Viêm bao hoạt dịch khớp vai, rối loạn tuyến giáp, huyết áp thấp, đau tê cánh tay |
D1 | Thực quản, khí quản, tay | Phía sau cánh tay đau, xương vai đau, ho, đau ngực bên trái, viêm phế quản, hen phế quản, |
D2 | Tim, động mạch vành | Các bệnh tim, đau ngực |
D3 | Khí quản, màng phổi, phổi | Viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi, cúm |
D4 | Túi mật, ống mật | Viêm túi mật, sỏi mật, vàng da, bệnh zona, đau ngực, đau vú, u vú, hen suyễn, |
D5 | Gan, hệ tuần hoàn | Bệnh gan, sốt, huyết áp thấp, thiếu máu, viêm khớp và các triệu chứng của ngực 4 |
D6 | Dạ dày | Viêm loét dạ dày, đau gan, đau bụng trên, sỏi mật, |
D7 | Tụy, tá tràng | Bệnh tiểu đường, loét tá tràng, viêm dạ dày, loét dạ dày, đau gan, đau bụng, sỏi mật, |
D8 | Lá lách, cơ hoành | Sức đề kháng giảm, viêm dạ dày, loét dạ dày, đau gan, đau bụng, sỏi mật, |
D9 | Thượng thận | Các bệnh dị ứng, nổi mề đay, đau bụng, viêm tử cung, |
D10 | Thận | Bệnh thận, xơ cứng động mạch, mệt mỏi, đau bụng, viêm tử cung, |
D11 | Thận, niệu quản, | Các bệnh ngoài da, đau dạ dày, đau gan, viêm tụy, bệnh tiểu đường, bệnh thận, rối loạn chức năng bài niệu, sỏi đường tiết niệu, |
D12 | Ruột non, hệ thống bạch huyết, các ống dẫn trứng | Thấp khớp, vô sinh, đầy hơi, tiêu chảy, viêm thận, sỏi thận và triệu chứng của ngực 11 |
L1 | Ruột già, ruột kết, bẹn | Táo bón, tiêu chảy, viêm đại tràng, thoát vị, thấp khớp, vô sinh, đầy hơi, tiêu chảy, viêm thận, sỏi thận, |
L2 | Bụng, ruột thừa, đùi | Viêm ruột thừa, đau bụng, khó thở, suy tĩnh mạch, đau lưng, tê chân, đau, |
L3 | Cơ quan sinh sản, buồng trứng, tử cung, tinh hoàn, bàng quang, đầu gối | Bàng quang bệnh, rối loạn kinh nguyệt, sẩy thai, di tinh, xuất tinh sớm, bất lực, đau bụng dưới, đau lưng, đau đầu gối, |
L4 | Tuyến tiền liệt, cơ lưng, thần kinh hông | Đau lưng, đau thần kinh tọa, khó đi tiểu, đi tiểu thường xuyên, táo bón và triệu chứng của thắt lưng 3 |
L5 | Bắp chân, mắt cá chân, bàn chân và ngón chân | Tuần hoàn cẳng chân lưu thông kém, viêm khớp, di tinh, bất lực, kinh nguyệt không đều, vv |
X CÙNG | Xương chậu, thận | Viêm khớp cùng chậu, bài niệu dị thường, viêm tử cung, viêm tuyến tiền liệt, cột sống cong vẹo |
CÙNG-CHẬU | Trực tràng, hậu môn | Trĩ, liệt dương, xuất tinh sớm |
Hình vẽ Liên quan giữa cột sống với các cơ quan
Bản dịch tiếng Việt
C4: Mũi, môi, miệng, vòi eustach ( nối giữa tai giữa với họng), màng nhầy, phổi. | Chuỗi hạch giao cảm tới mắt, tai và các cơ quan cảm giác khác, các tuyến và mạch máu não, đáp ứng miễn dịch, sự phát triển của xương, sự trao đổi chất béo, phản ứng stress; não. |
Tài liệu tham khảo:
1. PGS. TS. Dương Xuân Đạm, “Vật lý trị liệu đại cương nguyên lý và thực hành”, Nhà Xuất bản văn hoá thông tin, Hà Nội 2004.
2. Yanjuntao tuinaxue zhongguozhongyiyao chubanshe 2004.
3. Jirí Dvorak; Vacslav Drorak, “Hướng dẫn thăm khám – chẩn đoán và điều trị bằng tay – Kỹ thuật chuyên khoa về vật lý trị liệu thần kinh - cơ - khớp” (BS.Lê Vinh biên dịch), NXB Y học, Hà Nội 2007.
[1] Các phương pháp luyện tập sẽ được giới thiệu trong các bài viết sau