ĐƯỜNG LƯU CHUYỂN KHÍ TRONG CÁC MẠCH LẠC KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

Khởi đầu từ bờ ngoài chân móng ngón tay trỏ, đi dọc theo mép trên của ngón tay, qua hố lào giải phẫu, đến nếp gấp bờ ngoài khuỷ tay, chạy dọc theo mé trước- ngoài cánh tay, đến đầu trên cánh tay

1/ KINH CHÍNH

 

            Khởi đầu từ bờ ngoài chân móng ngón tay trỏ, đi dọc theo mép trên của  ngón tay, qua hố lào giải phẫu, đến nếp gấp bờ ngoài khuỷ  tay, chạy dọc theo mé trước- ngoài cánh tay, đến đầu trên cánh tay, chỗ hõm khớp vai, * ra bờ sau vai, giao với kinh Tiểu Trường ở huyệt Bỉnh Phong, * hội với Đốc Mạch ở  Đại Chùy và * đi sâu vào trong hõm xương đòn, từ đây phân ra 2 nhánh : + Một nhánh lặn vào Phế, qua cơ hoành để vào Đại Trường ; + Một nhánh từ hố xương đòn, lên cổ, hàm, đi vào giữa hàm răng dưới, vòng quanh mép miệng giao nhau ở  Nhân Trung đến cánh mũi phía bên đối diện.

 

 2/ KINH BIỆT

 

            Khở i từ huyệt Kiên Ngung, phân thành nhiều nhánh : * Một nhánh ra sau ngực hội ở  Đại Chùy, * Một nhánh đến trước ngực phân nhánh vào Đại Trường, vào Phế, nổi lên ở  hố trên xương đòn (ở  huyệt Phù Đột) để hội với kinh Biệt Phế.

 

3/ LẠC DỌC

 

            Từ huyệt Lạc - Thiên Lịch chạy đến mo?m vai, lên cổ, vào hàm dưới, phân + một nhánh vào răng - tai và + một nhánh vào Phế.

 

 4/ LẠC NGANG

 

            Từ huyệt Lạc - Thiên Lịch chạy theo bờ ngoài cẳng tay vào huyệt Nguyên của  Phế là Thái Uyên.

 

 5/ KINH CÂN•

 

            Khở i lên ở  bờ ngoài chân móng ngón tay trỏ, đi dọc theo bờ ngoài cẳng tay, lên khuỷ  tay đến đầu cánh tay, kết ở  Kiên Ngung, * phân một nhánh vòng theo bả vai áp vào 2 bên cột sống, * còn một nhánh đi từ Kiên Ngung lên đến cổ, chia + một chi nhánh lên má kết ở  trong xương gò má và + một chi nhánh lên trên đến góc trán, vào trong tóc, vòng quanh sọ, xuống phía hàm đối diện cùng kinh.