ĐIỀU TRỊ KINH PHẾ

Kinh Biệt Phế không có hội chứng riêng, vì Kinh Biệt và Tạng tương ứng có cùng dấu hiệu bệnh lý, nhưng có tính từng cơn.

           +KINH CHÍNH

 

            * Hư : Châm Bổ  huyệt Thái Uyên (P.9) vào giờ Mão. Đây là Du Thổ huyệt (Thổ sinh Kim - Hư bổ mẫu).

            * Thực : Châm Tả huyệt Xích Trạch (P.5) vào giờ Dần. Đây là Hợp Thủy huyệt (Kim sinh Thủy - Thực tả tử).

 

  *THỰC :

Tả : Xích Trạch (Huyệt Tả - P.5), Thái Uyên (Nguyên - P.9), Liệt Khuyết (Lạc - P.7), Phế Du (Bq.13)

Dũng Tuyền (Th.1).
Phối: Nhị Gian (Đtr.2), Tam Gian (ĐTr.3), Hành Gian (C.2).

* HƯ :

Bổ : Thái Uyên (Huyệt  Bổ - P.9), Đản Trung (Nh.17), Phế Du (Bq.13), rung Phủ  (Mộ cu?a Phế - P.1)

+ Phối : Khúc Trì (Đtr.11), Khúc Tuyền (C.8), Tỳ Du (Bq.20), Trung Quản (Nh.12)

 

KINH BIỆT

 

*RỐI LỌAN DO TÀ KHÍ

Thiếu Thương (Tỉnh - P.11), Thương Dương ( Tỉnh - Đtr.1), ( Phía đối bên bệnh ), Thái Uyên (Nguyên Phế - P.9), Tam Gian ( Du- Đtr.3), ( Phía bên bệnh )

 

+ RỐI LỌAN DO NỘI NHÂN

Âm Khích ( Lạc - Tm.6), Khổng Tối ( Khích - P.6), Túc Tam Lý ( Hợp - Vi.36), Thái Uyên ( Nguyên - P.9), Trung Phủ ( Mộ - P.1), Phù Đột ( Đtr.18)

 

KINH CÂN

 

* THỰC

Tả : A Thị Huyệt kinh Cân. Bổ : Thái Uyên ( P.9), Thiếu Thương ( P.11)

            Phối : Kinh Cừ ( P.8), Uyên Dịch ( Đ.22)

* HƯ :

Cứu A Thị Huyệt kinh Cân. Tả : Xích Trạch (P.5), Phối : Thiếu Thương ( P.11), Kinh Cừ ( P.8), Thái Uyên ( P.9), Uyên Dịch ( Đ.22).

 

LẠC DỌC

 

*THỰC :

Tả : Liệt Khuyết ( Lạc - P.7)

* HƯ :

Bổ : Thiên Lịch ( Đtr.6), Tả : Thái Uyên ( P.9)

 

LẠC NGANG

 

* THỰC :

Tả : Liệt Khuyết (Lạc - P.7), Bổ : Hợp Cốc (Nguyên - Đtr.4)

 

Ghi Chú:  Kinh Biệt Phế không có hội chứng riêng, vì Kinh Biệt và Tạng tương ứng có cùng dấu hiệu bệnh lý, nhưng có tính từng cơn. Tuy nhiên, có  trường hợp đặc biệt ‘Thi Quyết’ (chết giả) do rối loạn khí của 5 Kinh Biệt : Phế-Tỳ - Thận - Tâm và Vị  mà thiên ‘Mậu Thích’ mô tả :  “Tà khí khách tại lạc mạch của các kinh thủvà túc Thái Âm, thủ túc Thiếu Âm và túc Dương Minh. Năm Lạc mạch này đều hội ở trong tai, lên trên quay vòng ở góc trái của trán trên tai. Nếu mạch khí của 5 Lạc trên đều bị kiệt, nó sẽ làm cho Kinh Mạch ở toàn thân đều chấn động, mất hết tri giác, người đờ ra như “thây ma”,  còn gọi là ‘Thi Quyết’. Nên châm nơi mép trong ngón chân cái, cách ngón chân khoảng 1 lá hẹ (Ẩn Bạch - Ty.1),  tiếp theo làchâm giữa lòng bàn chân (Dũng Tuyền - Thận 1), tiếp theo châm vào gần móng chân của ngón giữa (Lệ Đoài - Vị 45), mỗi chỗ 1 kim. Tiếp theo châm vào mép trong của ngón tay cái, cách móng tay khoảng 1 lá hẹ (Thiếu Thương - Phế 11), rồi châm vào kinh Tâm chủ, chỗ đầu xương nhô lên của kinh Thiếu âm (Thiếu Xung - Tâm 9), mỗi chỗ 1 kim, sẽ hết bệnh” (TVấn  63, 29).