TRIỆU CHỨNG KINH PHẾ
- Thứ năm - 26/05/2011 18:07
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
- Kinh Bệnh : Hố trên đòn đau, đau kịch liệt thì 2 tay bắt chéo ôm ngực, mắt tối sầm, tim loạn lên, mặt trong chi trên đau.
- Tạng Bệnh : Ngực phổi đầy tức, ho, suyễn, khó thở, khát, tiểu gắt, tiểu vàng, ngực bồn chồn, gan bàn tay nóng, nếu cảm phong hàn thì có sốt, gai rét, có hoặc không có mồ hôi (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phế Thực : Vai và lưng đau, mồ hôi ra,dễ trúng phong, tiểu nhiều, hay ngáp. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn mạch Nhân Nghênh 3 lần.
- Phế Hư : Vai và lưng đau, lạnh, thiếu khí, không đủ hơi để thở. Mạch Thốn khẩu nhỏ hơn mạch Nhân Nghênh.
Phế Thực phân ra :
a* Phong Hàn Buộc Phế
-Chứng : Sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, đầu đau, mũi nghẹt, ho, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù.
-Điều trị : Tuyên Phế, tán hàn. Dùng huyệt của kinh Thủ Thái Âm.
Phế Hư phân ra :
a* Phế Khí Hư :
- Chứng : Ho suyễn, không có sức, hơi thở ngắn, đờm màu xanh, đờm có mùi hôi, ra mồ hôi, chất lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi nhạt, mạch Hư.
- Điều trị : Bổ ích Phế khí. Dùng huyệt ở kinh Thủ Thái Âm (Phế) + Thủ Dương Minh (Đại Trường) + Bối Du huyệt của Phế (Phế Du) làm chính. Châm bổ và cứu.
b* Phế Âm Hư :
-Chứng : Ho khan, đờm ít mà dính, trong
đờm có lẫn máu, miệng khô, họng ráo, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lưỡi hồng, tân dịch ít, mạch Tế, Sác.
-Điều trị : Tư âm, nhuận Phế, dùng Bối Du và Mộ huyệt của kinh Thủ Thái Âm + Thủ Dương Minh (Đại Trường) + Túc Thiếu Âm (Thận) làm chính. Châm bổ.
KINH CHÍNH
Ấn đau huyệt Trung Phủ (P.1) và huyệt Phế Du (Bq.13).
* RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ
+ Ngực trướng, Ho, khó thở, suyễn, Đau vùng hõm trên xương đòn, Bệnh nặng : hen suyễn và đau co thắt vùng ngực, thở ngắn, mắt lờ mờ.
KINH BIỆT
Triệu chứng giống kinh chính nhưng đau từng cơn.
KINH CÂN
. Toàn bộ cơ theo đường kinh đi qua bị co rút hoặc đau nhức. Bệnh nặng gây nghẹ tức, bồn chồn.
. Vai đau không nâng lên được, khớp trước vai viêm. 2 bên hông sườn đau thắt. Thổ huyết.
LẠC DỌC
*THỰC: Mỏm trâm quay đau, Lòng bàn tay nóng.
*HƯ: Hay ngáp, Tiểu gắt.
LẠC NGANG
+ Hen suyễn với cảm giác khí nghịch lên phần trên cơ thể. Khát nước. Ngực trướng, thở nông.
Vị bị rối lọan. Vùng mặt trước cánh tay đau nhức. Lạnh hoặc nóng lòng bàn tay.