TRIỆU CHỨNG KINH TÂM

Đau nhức và co rút cơ dọc theo đường kinh đi. Đau và co cứng khớp khuỷ tay như bị thắt chặt. Đau và co rút vùng ngực.

TRIỆU CHỨNG

 

             Kinh Bệnh : Vai đau, mặt trong chi trên đau,gan bàn tay nóng hoặc lạnh, miệng khô, khát, muốn uống nước, mắt đau.

             Tạng Bệnh : Vùng tim đau, nấc khan, ngực sườn đau tức. Thực chứng thì phát cuồng. Hư chứng thì bi ai, khiếp sợ.

             Tâm Hư : Hồi hộp, sợ hãi, mất ngủ, hay quên. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn Nhân Nghênh 2 lần.

             Tâm Thực : Tinh thần rối loạn, hay cười, nói sảng. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn Nhân Nghênh.

 

KINH CHÍNH

 

 Rối Loạn Do Tà Khí: Họng khô, Khát nước, Đau vùng tim.

 

LẠC NGANG

 

 RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN: Mắt vàng, Đau 2 bên hông sườn, Đau nhức mặt trong cánh tay, cẳng tay.  Đau và nóng lòng bàn tay.

 

LẠC DỌC

 

 THỰC : Nghẹn, khó chịu và đau nhói vùng ngực.

 HƯ : Không nói được.

 

KINH BIỆT

 

Cùng một triệu chứng với đường kinh chính nhưng đau với tính cách từng cơn.

 

KINH CÂN

 

Đau nhức và co rút cơ dọc theo đường kinh đi. Đau và co cứng khớp khuỷ tay như bị thắt chặt. Đau và co rút vùng ngực. Chứng Phục lương : Khí tích tụ ở  rốn, thân co quắp, bụng nổi khối u to bằng nắm tay, bất động ở  trên rốn hoặc ngay rốn khiến đau khắp vùng rốn, buồn bã.