ÁN BẢN NHA 案 板 芽

Cây thảo, sống lâu năm. Thân nhỏ yếu gần như đứng thẳng. Lá có 2 dạng: Lá nổi lên mặt nuớc hình mùi mác hoặc mũi mác dạng trứng, dài 4-10cm, lá chìm xuống mặt nuớc có hình mác dài.

ÁN BẢN NHA     

Potageton franchetii A. Benn, et Baag

Tên Việt Nam: Giang Thảo Lớn.

 

Tên Hán Việt khác: Nhãn tử thái, Thủy hoàng liên (Trung Dược Đại Từ Điển).

 

Tên khoa học: Potageton franchetii A. Benn, et Baag

 

Họ khoa học  Potagetonaceae.

 

Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân nhỏ yếu gần như đứng thẳng. Lá có 2 dạng: Lá nổi lên mặt nuớc hình mùi mác hoặc mũi mác dạng trứng, dài 4-10cm, lá chìm xuống mặt nuớc có hình mác dài. Bông mọc ở nách lá, nổi trên mặt nuớc, dài 2-5cm, có cuống hoa dài, hoa màu trắng.

 

Điạ lý: Thưòng có trong những ruộng ngập hoặc trong ao hồ.

 

Phần dùng làm thuốc: Dùng rễ và toàn cây.

 

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè, Rễ phơi nắng cho khô để dùng, lá dùng tươi.

 

Tính vi: Vị đắng tính mát (Trung Dược Học).

 

Tác dụng: Thanh nhiệït, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu, thông lâm, trấn thống (Trung Dược Học).

 

Chủ trị: Trị viêm kết mạc cấp tính, viêm răng, đau thắt lưng, hoàng đản, đinh nhọt sưng đau (Trung Dược Học).

 

Liều dùng: Uống trong mỗi lần 4~8g sắc hoặc tán bột. Bên ngoài dùng tùy ý đắp nơi sưng đau (Trung Dược Học).

 

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị đau thắt lưng: dùng rễ 4g, tán bột hoặc uống với rượu (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị đinh nhọt: dùng lá tươi vừa đủ, giã nát đắp nơi sưng đau (Kinh Nghiệm Dân Gian).