ÁP CHÍCH THẢO 鴨 跖 草

Loại cỏ, cao 25~50cm, hơi có lông hoặc gần như không có lông. Thân chia nhánh ở những đốt có thể mọc rễ. Lá thuôn dài hoặc hình mác, phía dưới có bẹ, dài 2~10cm, rộng 1~2cm, không cuống. Hoa mầu xanh lơ, mọc thành xim không cuống.

ÁP CHÍCH THẢO    鴨 跖 草

Commelina communis Lin.

Tên khác : Áp cước thảo, Bích thuyền xà, Trúc tiết thái (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Bích thiền hoa, Lam cô thảo, Đạm trúc diệp, Nhĩ hoàn thảo, Trúc diệp thái, Trúc kê thảo ( Bản Thảo Cương Mục), Bích trúc tử, Cầm kê thiệt thảo ( Bản Thảo Thập Di), Lộ thảo, Mạo tử hoa (Nhật Bản), Cỏ chân vịt, Lài trắng, Rau trai lá nhỏ, Thài lài trắng, Trai thường ( Việt Nam). 

Tên khoa học Commelina communis Lin.

Họ khoa học : Commelinacea.

Mô tả : Loại cỏ, cao 25~50cm, hơi có lông hoặc gần như không có lông. Thân chia nhánh ở những đốt có thể mọc rễ. Lá thuôn dài hoặc hình mác, phía dưới có bẹ, dài 2~10cm, rộng 1~2cm, không cuống. Hoa mầu xanh lơ, mọc thành xim không cuống. Quả nang, thường được bao bọc bởi bao hoa dài 56cm, rộng 46cm, giữa thắt nhỏ lại.    

Tính vị, quy kinh : Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tác dụng, chủ trị : Lợi thủy, tiêu sưng, thanh nhiệt, giải độc. Trị sốt rét, đàm ẩm, đinh nhọt, trẻ nhỏ phát sốt vì đơn độc, cuồng loạn, phù thũng, nhiệt lỵ, rắn cắn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Liều dùng :

+ Uống trong : 40~80g khô hoặc tươi, sắc uống.

+ Giã nát tươi đắp chỗ rắn cắn hoặc mụn nhọt.

Tham khảo :

+ Áp chích thảo sống ở đồng bằng sông Hoài Nam ( Giang Đông). Lá như lá tre, cao 30~60cm, hoa mầu xanh biếc, đậm, có góc như mỏ chim ( Bản Thảo Thập Di).

+ Trúc diệp thái, khắp đồng bằng đều có, trổ mầm vào tháng 3~4, thân mầu tím, lá như lá tre, lá non ăm được. Hoa nở vào tháng 4~5 như con bướm ngài, lá như cánh, mầu xanh biếc, có góc nhọn như mỏ chim. Quả trong góc lớn bằng hạt đậu nhỏ, trong có hạt nhỏ mầu xám đen, giống phân con tằm. Người thợ giỏi hái hoa để lấy nước vẽ làm đen mầu da dê, xanh đen như mầu Thanh đại ( Bản Thảo Cương Mục).