BAN CƯU 班 鳩

Ở Việt Nam có rất nhiều loài cu, đều có mỏ cứng, ăn các thứ hạt thường kiếm ăn ớ mặt đất. Cu gáy hay Cu đất, tương tự với con Turtur risorius L.

BAN CƯU   班 鳩

Turtur risoris L.

Tên Việt Nam: Chim gáy, Chim Cu, Cu Ngót, Cu Gấm.

Tên Hán Việt khác: Thuần cưu, Dã đục (Trung Việt Từ Điển).

Tên khoa họcTurtur risoris L.

Họ khoa học: Phasianidae.

Mô tả: Ở Việt Nam có rất nhiều loài cu, đều có mỏ cứng, ăn các thứ hạt thường kiếm ăn ớ mặt đất. Cu gáy hay Cu đất, tương tự với con Turtur risorius L. đó là con Streptoprlia chinensis Tigrina sống khắp nơi ở rừng núi cũng như ở đồng bằng thành phố có bộ lông màu xám và màu vàng hung, có màu vàng cườm đen đốm trắng ở cổ. Hoặc cu ngói (Oenopopelia tranquebarica) nhỏ hơn Cu gáy lông màu nâu đỏ, cổ có vòng đen.

Sản địa: Có ở rừng núi Việt Nam.

Tính vị: Vị ngọt, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chủ trị: Bổ dưỡng những bệnh yếu đuối, suy nhược điều hòa âm dương, báng tích, bụng to, đau nhức, ợ hơi, nấc cụt đầy hơi chua (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).