BÁT GIÁC LIÊN 八 角 蓮
- Thứ tư - 02/03/2011 11:25
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
BÁT GIÁC LIÊN 八 角 蓮
Podophyllum tonkinense Gagnep.
Tên Việt Nam: Cây một lá một hoa.
Tên khác: Mã mục đoạt công, Độc diệp nhất chi hoa (Cương Mục Thập Di, Độc cước liên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Podophyllum tonkinense Gagnep.
Họ khoa học: Berberidaceae.
Mô tả: Cỏ nhỏ sống lâu năm, thân rễ cao 30-50cm, rễ phát triển thành củ mầm, màu trắng có chứa nhiều tinh bột, trên mặt đất có một thân một lá, rất hiếm mới thấy trên mặt đất 1 thân có 2 lá. Lá có hình 4 -6 cạnh, thường là 6 - 8 cạnh, đường kính 12 - 25cm, mép có răng cưa nhỏ, hoa mọc đơn độc. Quả mọc hình trứng màu đen trong chứa nhiều hạt.
Phân biệt:
1. Có sách cho Bát giác liên hay Bát giác kim bàn là rễ cây Dysosma chengii (Chien) Keng) có vị đắng tính lạnh, có độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Kinh nghiệm nhân dân dùng để trị:
(1) Viêm hạch bạch huyết, viêm tuyến mang tai.
(2) Đinh nhọt, sưng tấy, rắn độc cắn.
(3) Ung thư sưng lớn, thường dùng trong ung thư vú.
Dùng từ 1-6g, bên ngoài đâm tươi đắp nơi đau.
2. Ngoài ra cây Bát giác liên khác gọi là độc diệp nhất chi hoa (Dysosma pleinthum (Hance) Woods) tác dụng dùng giống như cây Dysosmachengii (chien) Keng, vừa rồi.
Địa lý: Có ở Hoàng liên sơn, Lai châu, Hà tuyên, cây hay mọc ở những nơi ẩm thấp cao mát phía bắc nước ta.
Thu hái, sơ chế: Về mùa thu đông đào củ về rửa sạch phơi hay sấy khô, có khi dùng tươi.
Tính vị: Vị đắng, tính ấm, lá độc mạnh.
Tác dụng: Thư cân hoạt huyết, tán ứ tiêu sưng, trừ phong thấp chỉ thống.
Chủ trị: Chấn thương, đau lưng đùi, đinh nhọt, viêm tuyến mang tai, hạch lâm ba.
Chú ý: Sau khi uống trong 2 giờ cử thức ăn uống đồ thức ăn nóng dầu và hút thuốc. Nếu ngộ độc có thể dùng nước vo gạo hay nước sắc đậu xanh cho uống để giải. Tiêu các thứ độc, rắn cắn đâm nát củ lấy nước uống, xác đắp lên chỗ rắn cắn, còn có tác dụng làm mềm chỗ sưng tấy, áp xe, mụn nhọt.
Cách dùng: Dùng từ 6-12g, bên ngoài tùy ý, Tán bột uống hoặc đắp lên nơi đau. Có thể dùng tươi giã nhuyễn đắp nơi đau.