BÁT LÝ MA 八 里 麻

Cây nhỡ, cao 1,5-5m. Cành lớn, rộng trong có tủy trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, thường có lá kèm, vò lá ra ngửi thấy mùi cơm khê.

BÁT LÝ MA   八 里  麻

Sambucus javanica Reinw.

Tên Việt Nam: Cây cơm cháy.

Tên khác: Sóc cồ, Tiểu tiếp cốt đơn, Bát lăng ma, Thủy mã tang. Ô kế thối (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw.

Họ khoa học: Caprifoliaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, cao 1,5-5m. Cành lớn, rộng trong có tủy trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, thường có lá kèm, vò lá ra ngửi thấy mùi cơm khê. Cuống lá có rãnh ở mặt trên và leo rộng ở phía gốc thành bẹ lá. Lá chét khía răng. Hoa mọc thành tán kép không đều, kèm theo lá bắc và lá bắc con. Hoa trắng, mẫu 5, đều. Quả thịt đựng 3 hạt có nội nhũ. Hoa nở vào tháng 8-9.

Địa lý: Cây mọc hoang dại và được làm cảnh khắp Việt Nam. Hay gặp ở nơi bờ khe suối, sườn núi thấp.

Phần dùng làm thuốc: Dùng rễ và lá, có khi dùng cả hoa quả.

Thu hái, sơ chế: Đào rễ vào mùa thu, cắc lá vào mùa xuân hạ, phơi khô ất dùng.

Tính vị: Vị sáp nhạt, tính bình.

Tác dụng: Thư cân hoạt huyết, tán ứ tiêu thủng, chỉ thống.

Chù trị: Chấn thương do đập đánh bổ té, gãy xương đau nhức lưng đùi.

Trị chấn thương dùng Bát lý ma 15g, Tế tân 4g sắc uống hay ngâm rượu uống (Kinh Nghiệm Dân Gian)

Cách dùng: Uống trong mỗi lần 9 – 30g. Sắc uống hoặc ngâm rượu. Ngoài dùng tùy ý hoặc giã nhuyễn đắp nơi đau.