CHI HƯU 鴟 鵂

Cú là những chim ăn thịt săn mồi ban đêm, có mỏ và chân cấu tạo như kiểu chim ưng. Đầu to, cổ ngắn. Hai mắt rất lớn hướng vế phía trước.

CHI HƯU   鴟 鵂

Scops semitorques T, ET S.

Tên Việt Nam: Cú mèo, Cú tai mèo, Si hưu.

Tên khác: Giốc chi (Thuyết văn), Quái chi, Chi, Lão miễn (Nhĩ Nhã), Câu các. Kỵ kỳ, Cốc lộc ưng, Hô khiêu ưng, Dạ thực ưng, Khoái giang ưng, Xa tái bản (Cương mục), Miễn, Mộc miễn (Động vật học đại tử điển), Miêu đầu ưng (Tục danh).

Tên khoa họcScops semitorques T, ET S.

Họ khoa học: Strigiformes.

Mô tả: Cú là những chim ăn thịt săn mồi ban đêm, có mỏ và chân cấu tạo như kiểu chim ưng. Đầu to, cổ ngắn. Hai mắt rất lớn hướng vế phía trước. Lông mặt xếp thành hai vòng chưng quanh mặt thành những đĩa mặt. Gốc mặt có nhiều lông cứng che lấp. Lông dài, mềm, nhẹ và rậm có khi phủ kín cả ngón chân. Mắt và tai rất phát triển, thích nghi với việc săn mồi đêm. Ban ngày Cú thường ẩn nấp trong các hốc hay bụi cây rậm, đến tối mới bay ra kiếm ăn, bắt chuột ếch nhái và chim khác. Có bay nhanh và không có tiếng động, nên đến được sát con mồi. Ban ngày tuy bị ánh sáng làm chói mắt. Cú vẫn trông được và vẫn có thể bay được bình thường. Một số loài Cú kiếm ăn cả ban ngày. Cú làm tổ ở các hang hốc, đẻ từ 2-10 trứng màu trắng. Chim non yếu, có lông tơ thưa. Loại có đầu 2 mào lông dựng lên sau mắt như mèo gọi là Cú mèo.

Phân biệt: Cú vọ có nhiều loại:

.  Dù dì (Ketupa): Là giống cú lớn, ăn cá sống ở gần các bờ sông trong rừng châu Phi và Đông Nam châu á. Mắt dưới ngón chân có gai nhỏ, vảy ráp theo kiểu Ó cá. Có nhiều loại như Ketupa Ketupu ăn sâu bọ. ketupa flavipes lớn nhất, kiếm ăn ban ngày, bắt cua cá, thằn lằn, gà rừng...

. Cú mèo (Scops semitorques T. Et; Asiootus): Đầu có 2 mào lông dựng lên phía sau mắt, có nhiều giống như Cú mèo lớn (Bubo), Cú mèo nhỏ (Otus, Asio).

. Cú vọ (Glaucidium): Không có mào, có nhiều loại phổ biến ở nước ta, nhiều loài di trú.

. Cú lợn (Tytoalba): Có hai đĩa mắt nối liền nhau. Đầu không có mào. Tai ngoài đã có một thứ vành chưa phát triển.

. Cú tuyết (nyctea nyctea): Có bộ ;ông trắng Sống ở các vùng Tundra. Săn mồi ban ngày.

Phần dùng làm thuốc: Thịt.

Tính chất: Vị chua hơi mặn, có độc ít.

Chủ trị: Trị sốt rét, váng đầu, chóng mặt : nấu thịt ăn, hoặc lấy xương đốt tồn tình uống với rượu.