CƯƠNG TÙNG 岡 松
Backea frutescens Linn.
Tên Việt Nam: Chổi xể, Chổi xuể, Chổi trện, Chổi rành.
Tên khác: Dương lợi mộc, thạch tùng thảo. Thiết thảo bả.
Tên khoa học: Backea frutescens Linn.
Họ khoa học: Mytaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 0,5-2m., thân mềm, phân nhiều cành từ gốc, cành rất nhỏ. Lá mọc đối, hình kim không cuống, nhẵn bóng, dài chừng 1cm, trên có tuyết mờ màu nâu, chỉ có một gân giữa. Hoa trắng nhỏ bé mọc riêng kẻ ở kẽ lá. Quả nang mở theo đường rạch ngang, Hạt có cạnh.
Phân biệt: Cần phân biệt với cây Thanh cao (Artemisia apiaceae Hance) họ Compositae (Xem cây này).
Địa lý: Cây mọc hoang ở các đồi trọc miền núi.
Phần dùng làm thuốc: Dùng toàn cây.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa xuân hạ rửa sạch phơi nắng cất dùng.
Tính vị. Vị cay ấm. Tính nóng.
Tác dụng: Khư phong trừ thấp, hành khí chỉ thống.
Chủ trị: Trị phong thấp, đau nhức gân xương, đau dạ dày, sình bụng, viêm ruột, ỉa chảy. Dùng rễ khô từ 15g đến 30g sắc uống. Ngứa chân, ngứa ngoài da, dùng toàn cây sắc lấy nước rửa. Cảm cúm, nhức đầu, sởi, vàng da, dùng toàn cây nấu nước xông hoặc đốt cây khô xông khói. Tê thấp dùng tinh dầu chổi pha rượu xoa bóp.
Liều dùng: Dùng tươi từ 15g đến 30g. Dùng ngoài không kể. Hoa làm thuốc thông kinh.
Tham khảo:
. Cây này dùng làm chổi quét nhà. Lá cho vào chum đựng đậu xanh để trừ mọt, bỏ vào tử đựng áo quần để trừ bị mọt cắn.
. Toàn cây có tinh dầu màu vàng nhạt, thơm gần như dầu khuynh diệp. Người ta thường đêm nồi cất tinh dầu tại chỗ và dùng bả làm chất đốt. Vừa đỡ làm chuyển vận chất đốt, nguyên liệu, vừa kinh tế. Tinh dầu dùng xoa bóp chữa tê thấp rất hay. Kinh nghiệm dân gian dùng hoa chởi xể, lá móng tay chừng 40g, nghệ đen, ngãi máu mỗi thứ 20g sắc uống trị bế kinh, kinh chậm, phá thai.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn