CỬU LÝ HƯƠNG 九 里 香
Murraya paniculata L Jack.
Tên Việt Nam: Nguyệt quới, Nguyệt qúy.
Tên khác: Cửu lý hương thảo (Trung quốc dược học đại từ điển) Nguyệt quất.
Tên khoa học: Murraya paniculata L Jack.
Họ khoa học: Rutaceae.
Mô tả: Cây tiểu mộc cao 2-4m, vỏ trắng hay trăng trắng. Lá kép, 7 lá phụ thơm, không lông có đốm tuyến rất nhỏ. Chùm tụ tán nhỏ, hoa trắng, rất thơm, lá dài 1,5mm, xanh, cánh hoa trắng dài cỡ 1,5cm, 10 tiểu nhụy. Phì quả đỏ, đầu nhọn, hột 1.
Phân biệt:
. Nguyệt quới có thể dùng cây Marraya oaniculata Jack, hoặc cây nguyệt quới Koenig (Murraya koenigi L Spreng) là cây tiểu mộc yếu, cao 2m, lúc còn non có lông, lá thơm, dài 15cm, lá phụ láng ở mặt trên, thợt ở mắt dưới, bất xứng, bìa có ray tròn thấp, gân phụ 4-6 cặp, sóng có lông. Chùm tụ tán dày, hoa trắng cao 6mm, cánh hoa 5, cao 6mm, tiểu nhụy 10 noãn sào 2 buồng. trái đỏ đậm, cao 1cm, 1-2 hột. Có nhiều ở Khánh hòa, nhân dân dùng trái, á trị kiết, hạ nhiệt.
. Cây Ruta chalepensis Lin (= R graveolens Lin) cũng gọi là Cửu lý hương.
Địa lý: Cây có ở rừng còi miền Trung được trồng vì hoa thơm.
Phần dùng làm thuốc: Là, Rễ.
Tác dụng: Hành khí chỉ thống, đuổi phong tiêu sưng.
Tính vị: Vị hơi cay đắng tê, tính ấm.
Chủ trị: Trị đau vùng dạ dầy, đau xương do phong thấp, té ngã, rắn cắn
Liều dùng: Dùng từ 2-9g khô, sắc uống. Hoặc tán bột 1-9g uống với nước. Bên ngoài dùng tùy ý, giã nhỏ đắp lên nơi đau.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn