CỬU TẰNG THÁP 九 層 塔
Ocimum basilicum L.
Tên Việt Nam: Húng chó, Húng quế, rau é (miền Nam), Húng giổi.
Tên khác: Quang minh tử, Hương thảo, Thiện tằng tháp. La bặc.
Tên khoa học: Ocimum basilicum L.
Họ khoa học: Lamiaceae.
Mô tả: Cây nhỏ. Thân vuông, Cành non màu tím đỏ. Lá đơn nguyên mọc đối. Hoa nhỏ và nhiều mọc thành xim có ở đầu cành, màu trắng. Hoa tự có nhiều tầng giống tháp nên gọi là Cửu tầng thấp, Thiên tầng tháp (Cửu: chín, Thiên: ngàn, Tằng: thấp, Tháp: tháp).
Địa lý: Cây được trồng làm gia vị ở khắp nơi trong nước ta, dùng để bóp thịt cho thơm, nhất là thịt gà.
Phần dùng làm thuốc: Dùng toàn cây và chủng tử.
Thu hái, sơ chế: Thu hái lá vào đầu mùa hè, hạt vào mùa thu. Toàn cây vào mùa hè thu, phơi âm can cất dùng.
Tính vị: Vị cay, Tính ấm. Khí thơm mạnh, vỏ ra dầu.
Tác dụng: Khư phong tiêu sưng, tán ử chỉ thống, sơ phong giải biểu.
Chủ trị: Trị no hơi ở trường vị, tiêu hóa kém, đau dạ dày, viêm ruột, tiêu chảy, Ngoại cảm phong hàn, đau đầu đau ngực, Sưng ứ do chấn thương, phong thấp tê đau, Rắn cắn, viêm da, sởi, Dị ứng mẩn ngứa.
Liều dùng: Dùng khô 3-15g sắc uống. Đâm đắp ngoài da trị rắn cắn. Sắc nước rửa nơi da viêm dị ứng ngứa. Dùng hạt 1-1,15g (hạt chủng tử) ngâm với ít nước đến khi quanh hạt có màng nhầy màu trắng. Lá giã nhỏ, thêm nước, lọc. Trộn hai nước với nhau, thêm đường uống làm một lần. Có khi lấy bả lá xoa đều khắp cơ thể ở chỗ bị mẩn đỏ. Nếu không có hạt dùng riêng lá cũng được.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn