CỬU TỬ 韭 子
Allium tuberosum Rottl. ex Spreng
Tên Việt Nam: Hạt hẹ.
Tên khoa học: Allium tuberosum Rottl. ex Spreng
Mô tả: Loại thảo cao 20-45cm, toàn cây có mùi đặc biệt. Dò nhỏ dài mọc thành búi có nhiều rễ con, lá hẹp dài, dày. Thường là 4-5 lá dài 10-25cm, rộng 1,5-9mm đầu nhọn, hoa mọc trên một cọng hoa từ gốc lên, dài 15-30cm, tụ thành xim nhưng co ngắn thành tán giả. Cọng hoa hình hơi 3 cạnh, trên có các vạch dọc. Hoa trắng cuống dài 10-15mm. Quả khô dài 4-5mm, đường kính 4mm. Hạt nhỏ màu đen 2-3mm.
Tác dụng: Bổ can Thận, ấm lưng gối.
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm, không độc.
Chủ trị, Liều dùng: Mộng tinh thiếu huyết, liệt âm, di tinh, đới trọc.
Kiêng kỵ: Âm hư hỏa vượng cấm dùng
Bào chế: Bỏ vào thuốc luyện sạch chưng chín phơi khô, lột bỏ da ngoài sao vàng nghiền nhỏ để dùng (Đại minh).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị hư lao, tiểu ra chất nhờn như tinh dịch, dùng hạt Hẹ tươi 2 thăng, chọn vào tháng 10 sau tiết Kinh sương, 8 bát rượu ngon dầm 1 đêm sáng sớm quyết 1 vạn chày quay mặt về phía Nam, vào sáng sớm uống với rượu nóng lần 9g nhiều lần trong ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị mộng tinh đái dầm, dùng hạt Hẹ 1 thăng, gạo De, nước 1 đấu 7 thăng, nấu cháo còn 6 thăng chia 3 lần uống (Thiên Kim Phương).
+ Trị phụ nữ đới hạ, đàn ông Thận hư lạnh, mộng tinh, di tinh, dùng hạt Hẹ 7 thăng, nấu với giấm sôi cả ngàn lần, sậy khô rồi nghiền bột luyện mật bằng hạt ngô đồng, lần uống 30 viên lúc đói với rượu nóng (Thiên Kim Phương).
+ Trị hư lao thương tổn Thận hay mộng tinh, dùng Cửu tử 60g sao qua tán bột uống với rượu nóng lần 6g (Thánh Huệ Phương).
+ Trị dương vật cương không mềm, tinh rỉ rả chảy hòai, lâu lâu dương vật đau như kim châm, gọi là “Cường trung” do Thận trệ lâu, dùng hạt Hẹ, Phá cố chỉ mỗi thứ 30g tán thành bột, mỗi lần uống 9g sắc với 1 chén nước, ngày 3 lần (Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị đau lưng chân yếu, dùng hạt Hẹ 1 thăng lấy củ sạch sẽ, chưng sôi 2 lần phơi nắng lột vỏ đen (Kinh Nghiệm Phương).
+ Cửu tử có đặc hiệu trong di mộng tinh, bạch dâm, bạch trọc, bạch đới, khi dùng sao khô nghiền bột dùng (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Cửu tử vị ngọt cay tính ấm, bổ can Thận, mạng môn ấm lưng chân, chữa yếu gân, di tinh bạch đới, đái ra máu (Bảo Thảo Bí Yếu).
+ Cam thảo tính ấm vị cay vào kinh Túc thiếu âm Thận, Túc quyết âm can, tính liễm được huyết, mà làm cho những huyết bị ứ đọng lưu hành đi được (Ngọc Thu Dược Giải).
+ Cửu tử hay cửu diệp có vị cay nhưng sau đó thì vị hơi chua, ăn khi còn sống thì không thấy ngọt, vì cửu tử kết thành trong thời gian quý Thu nên bẩm thụ được các khí chuyên nhất của hành Kim vì thế nó ít chua mà chỉ cay và ngọt thôi. Đối với khí đó nó hợp nên ấm. Người ta dù đã được cái bẩm thụ tiên thiên nguyên khí tốt rồi nhưng cũng còn phải nhờ vào hậu thiên nó thi hoá giúp đỡ thì mới hay, cho nên hễ cái gì thăng thì đã có cái nguyên cớ cho nó giáng vậy (Bản Thảo Thuật Câu).
+Trị sâu răng: Dùng nồi rang hoặc viên ngói đốt nóng đỏ lên để hạt Hẹ lên trên rồi rót dầu trong vài gọi đợi khó bốc lên lấy ống mà hít dẫn hơi tới chỗ nhức xong lấy nước nóng súc miệng có trùng sâu răng nhỏ ra là có hiệu, chưa hết sâu lại xông nữa (Cấp Cứu Phương).
Tham khảo:
. Túc quyết âm bị bệnh sinh chứng đái són, những người hay suy nghĩ mung lông, hay giao hợp quá độ sinh ra yếu gân, bạch dâm thì nên dùng hạt hẹ vì nó có thể vào được kinh Quyết âm, nó bổ can và mạng môn, những chỗ bát túc nên nó có thể chữa được những chứng tiết tinh, đái ra máu (Tố Vấn).
. Mùa xuân ăn rau hạ thơm, mùa hè ăn hôi làm suy khí lực, mùa đông ăn động đợm dễ làm cho chảy nước mắt sống, lúc tháng 5 hay những lúc uống rượu say không nên dùng nó, những người chuyên lo dưỡng sinh luôn luôn kiêng cử nó, nên Khổng Tử nói rằng không nên ăn Hẹ nếu không đúng thời tiết của nó là vì nghĩa lý ấy (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
. Củ Hẹ tính ấm được chân và lưng chứng ngủ mơ mộng giao hợp xuất tinh ( Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).
. Hạt Hẹ bổ can và mạng môn, chữa được chứng tiểu láu, đái són, bạch đới bạch trọc của phụ nữ (Bản Thảo Cương Mục).
. Cửu tử vị ngọt, cay khí ấm, không độc chữa mộng tinh, tiết tinh, đái ra máu vì Cửu tử vào kinh Túc quyết âm, Túc thiết âm và Thận chủ về sự bế tàng, can chủ sơ tiết (Bản Thảo Kinh Sơ).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn