HỎA ƯƠNG LẶC 火 殃 勒
Euphorbia antiquorum Linn.
Tên Việt Nam: Xương rồng ông, Xương rồng ba cạnh.
Tên khác: Bá vương tiên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Euphorbia antiquorum Linn.
Họ khoa học: Euphorbiceae.
Mô tả: Cây mọng nước, có nhực mủ trắng, có thể cao tới 8m, phân ra cành nhiều, các cành dày màu lục, có 3 cánh, các cánh mỏng. Lá hình bầu dục ngược, tròn ở đỉnh thuôn dần ở gốc, không phân biệt được cuống, rụng rất sớm. Lá kèm biến thánh gai. Cụm ra hoa mọc ở nách lá, có 1-7 tổng bao họp thành ngù, các lá bắc hình vảy, tổng bao hình bán nguyệt không cuống, nằm trên 2 lá bắc phân thùy rộng, các tuyến mật chẻ đôi. Trong tổng bao có nhiều nhị và một nhụy nổi lên ở giữa, mỗi nhị là một hoa đực thoái hóa, và nhụy chính là hoa cái. Chỉ nhị hình thoi, bao phấn hình cầu, có cuống dài, nhẵn, 3 vòi nhụy dính nhau ở gốc, đầu nhụy hình đấu. Quả có 3 mảnh, có vòi nhụy tồn tại. Ra hoa tháng 1-3.
Địa lý: Cây được trồng khắp nơi và mọc hoang trong nước, để làm hàng rào, trồng bằng cảnh.
Phân biệt: Xem: Tiên nhân chưởng [Opuntia dillenii (Ker-Gaw) Haw].
Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm, cạo bỏ vỏ xanh xắt lát, sao cho tới khi đen vàng, cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Thân cây.
Tính vị: Vị đắng, Tính lạnh, Có độc ít.
Tác dụng: Tiêu sưng, bạt độc, khử thấp nhiệt.
Chủ trị:
+ Trị viêm dạ dày cấp tính, lần dùng 1-6g sắc uống. Sưng lở tấy, dùng thân giã nát đắp. Lở ngứa ngoài da, lấy mủ bôi bên ngoài.
Chú ý: Cây có độc, dùng nên thận trọng.
Kinh nghiệm trị bệnh của dân gian:
+ Chữa đau răng, sâu răng, mụn nhọt, dùng một khúc dài độ 1-10cm, nướng chín giã nhỏ, lấy nhựa bôi, ngày 2 lần. Tránh dùng nhựa sống bôi nhiều lần sẽ sưng lở. Không được nuốt nước vì sẽ gây tiêu chảy.
+ Thân xương rồng hơ trên lửa, đang còn nóng đắp vào nơi bị thương, đau lưng, chấn thương do ứ tích.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn