Có 3 hướng châm kim chính:
- Châm thẳng góc với da: những vùng nhiều thịt (bụng, mông, lưng, chân tay).
- Châm xiên vào da (khoảng35 - 40 độ): những huyệt ở vùng ít da như cơ mặt, đỉnh đầu.
- Châm ngang nằm sát da (khoảng 15 độ): những huyệt ở đầu mặt, giữa xương ức, đầu ngón tay chân, châm xuyên từ huyệt này sang huyệt khác.
Thiên ‘Chẩn Yếu Kinh Chung Luận’ ghi: “...Bệnh nặng nên châm thẳng xuống, bệnh nhẹ thì châm tán mũi kim ra, lên trên, xuống cùng.1, bên trái hoặc bên phải...” (TVấn 16, 12).
Tuy nhiên cũng nên lưu ý đến 1 số huyệt, dựa theo vị trí riêng biệt mà có cách châm khác biệt:
+ Huyệt Đản Trung (Chiên Trung): châm chữa trị bệnh về khí như suyễn, khó thở thì mũi kim hướng thẳng lên trên, nhưng nếu trị bệnh ở vú như vú sưng đau thì mũi kim lại hướng ngang sang phía vú bị bệnh...
+ Huyệt Kiên Ngung: Nếu trị vai đau cứng do khí huyết ngưng tụ thì mũi kim châm có thể hướng dọc theo xương cánh tay. Nếu trị khớp vai viêm thì châm thẳng vào khớp vai.
Trong thiên ‘Quan Châm’ có nêu lên phương pháp châm ‘Hợp Cốc Thích’ như sau: “Thứ tư gọi là Hợp Cốc Thích là phép châm 2 bên phải và trái, giống như cái chân gà (Tả Hữu Kê Túc), châm vào vùng phận nhục...” (LKhu 7, 56), sách ‘Châm Cứu Xử Phương Học’ diễn giải như sau: “Sau khi châm kim, mũi kim trước tiên có thể hướng sang phía bên trái rồi nâng kim lên, hướng sang phía bên phải, rồi lại nâng kim lên hướng sang các hướng khác, không ngừng tay đổi hướng kim, làm như vậy rất bổ ích cho việc sơ thông khí huyết”.
VỊ TRÍ | GÓC CHÂM |
Đỉnh đầu | 150 |
Mặt | 90 |
Gáy | 450 |
Lưng | 900 |
Thắt lưng, ngực | 15o và 45 độ |
Bụng | 900 |
Thượng vị | 900 |
Hạ vị | 900 |
Khủy tay | 900 |
Cổ tay | 900 |
Ngón tay, ngón chân | 150 |
Đầu gối, Mông | 900 |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn