Các bài thuốc bổ khí huyết thường dùng để chữa các chứng khí và huyết đều hư.
BÁT TRÂN THANG
Xuất xứ: “Chính thể loại yếu”
- Bổ ích khí huyết
Thục địa(熟地) | 12g | Tư âm bổ huyết (quân) |
Bạch thược(白芍) | 12g | Dưỡng huyết hòa âm |
Xuyên khung(川芎) | 8g | Hoạt huyết hành khí, thông xướng khí huyết (tá, sứ) |
Đương quy(当归) | 12g | Bổ huyết dưỡng can, hòa huyết điều kinh (thần) |
Nhân sâm(仁参) | 12g | Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ ích vị (quân) |
Bạch truật(白术) | 10g | Kiện tỳ táo thấp (thần) |
Phục linh(茯苓) | 10g | Kiện tỳ táo thấp (thần) |
Chính thảo(灸甘草) | 8g | Ôn trung điều vị (sứ) |
Cách dùng: Thêm 3 lát gừng, 3 quả táo sắc uống. Nếu làm hoàn mỗi lần uống từ 6-9g. Mỗi ngày uống từ 2-3 lần với nước ấm.
Ứng dụng lâm sàng:
Chữa khí huyết lưỡng hư, sắc mặt xanh bệch hoặc vàng võ, đầu váng mắt hoa, tứ chi bãi hoãi, hồi hộp, trống ngực, ăn kém chậm tiêu, miệng nhạt, đoản khí, ngại nói, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, hư vô lực.
Chữa suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nặng, kinh nguyệt không đều, rong huyết, mụn nhọt không vỡ mủ.
Chữa chứng giảm tiểu câu, viêm dạ dày mạn tính, hay dọa sảy thai, xuất huyết tử cung chức năng, chứng tý, rụng tóc nhiều...
Bài này thêm Hoàng kỳ, Nhục quế, Viễn chí, Trần bì, Ngũ vị tử, Sinh khương, Đại táo thành bài Nhân sâm dưỡng vinh thang có tác dụng: Ích khí bổ huyết, bổ tâm an thần. Thường dùng để chữa chứng thiếu máu, mất ngủ, viêm tủy xương mạn tính, mụn lở loét lâu ngày không thu liễm, bệnh huyết áp hạ, viêm gan mạn tính, chứng trẻ em đa động, chán ăn, trí lực giảm sút dần, rụng tóc, huyết khô, kinh bế, thân thể hư nhược sau khi sinh.
Bài này thêm Hoàng kỳ, Nhục quế thành bài Thập toàn đại bổ có tác dụng: Ôn bổ khí huyết. Chữa khí huyết bất túc, sắc mặt xanh, chân gối mất sức, tứ chi lạnh. Chữa hư lao, nhọt loét lâu thu liễm, nhọt sưng nhiều nơi, các phản ứng phụ do điều trị hóa liệu pháp, giảm bạch cầu, hội chứng Menire, nổi ban mề đay, sa dạ dày, chứng tý, mất ngủ.
PHỤC MẠCH THANG
(Chính Cam Thảo Thang)
(Thương Hàn Luận)
- Ích khí tư âm, bổ huyết phục mạch
Chính cam thảo(灸甘草) | 16g | Ích khí bổ tâm tỳ |
Nhân sâm(仁参) | 8g | Đại bổ nguyên khí |
Đại táo(大枣) | 6 quả | Ích khí bổ tâm tỳ |
Can địa hoàng(干地黄) | 40g | Tư âm dưỡng tâm bổ huyết |
Mạch môn(麦门) | 12g | Tư âm nhuận phế sinh tân |
A giao | 8g | Tư âm bổ huyết |
Ma nhân(麻仁) | 10g | Tư âm bổ huyết |
Quế chi(桂枝) | 12g | Thông dương phục mạch |
Sinh khương(生姜) | 12g | Ôn dương phục mạch |
Cách dùng: Sắc chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể cho thêm 10ml rượu trắng.
Ứng dụng lâm sàng:
Khí hư huyết nhược, mạch Kết hoặc Đại, tim rụng, hơi thở ngắn, thân thể yếu, lưỡi nhạt ít rêu, tân dịch ít, phổi yếu, hư lao, ho khan không đàm hoặc khạc đàm không nhiều, trong đờm có dính tỉa máu, người gầy, hư phiền khó ngủ, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, họng khô, đại tiện táo mạch, hư sắc.
Chữa viêm cơ tim do virus, bệnh thấp tim, bệnh tim nguyên nhân do ở phổi, bệnh mạch vành tim, nhịp tim đập thất thường, cơn đau thắt ngực, loét đường tiêu hóa, viêm teo dạ dày, thần kinh suy nhược, di chứng chấn thương não, nấc cụt, nhọt miệng lưỡi, huyết chứng, tý chứng.
Theo nghiên cứu của dược lý hiện đại bài thuốc này có tác dụng cường tim, chống loạn nhịp tim, tăng cường sức chịu đựng của cơ tim đối với sự thiếu máu, thiếu oxy.
THÁI SƠN BÀN THẠCH THANG
(Cảnh Nhạc Toàn Thư)
-Ích khí hiện tỳ, dưỡng huyết an thai.
Nhân sâm(仁参) | 6g | Đại bổ nguyên khí |
Hoàng kỳ(黄耆) | 15g | Ích khí kiện tỳ |
Bạch truật(白术) | 8g | Ích khí kiện tỳ |
Chích thảo(灸甘草) | 4g | Ích khí kiện tỳ |
Đương quy(当归) | 8g | Dưỡng huyết hòa huyết |
Thục địa(熟地) | 10g | Tư âm bổ huyết |
Bạch thược(白芍) | 6g | Bổ âm dưỡng huyết |
Xuyên khung(川芎) | 4g | Bổ huyết hoạt huyết |
Tục đoạn(续断) | 5g | Bổ ích can thận |
Sa nhân(砂仁) | 4g | Lý khí hào trung an thai |
Nhu mễ (gạo nếp)(需米) | 5g | Bình dưỡng tỳ vị, củng cố thai nguyên |
Cách dùng: Sắc nước uống, mối thang chia uống 3 lần trong ngày (sáng, trưa, chiều) lúc bụng đói, uống ấm.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa phụ nữ thai nghén, khí huyết hư, thai động bất an, hồi hộp, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, mạch hoạt vô lực hoặc trầm nhược.
Chữa thai phụ có dấu hiệu báo trước sảy thai, hay sảy thai thành thói quen, thai nghén lợm giọng buồn nôn, nổi ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, cơ lưng mát sức, lao tổn, thai nghén phát dục kém trong tử cung.
Nếu tạng hàn thì tăng Sa nhân mà giảm Hoàng cầm, nếu tạng nhiệt thì giảm Sa nhân mà tăng Hoàng cầm.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn