Thuộc bộ cá Nóc (Tetrodontiformes), thân ngắn, vảy kém phát triển. Miệng có răng hình mỏ vẹt, phần lớn ở bể nóng, có loài sống ở nước ngọt.
Thuộc động vật không xương sống, lớp Giáp liền (Leptostraca), bộ Tôm (Nacrura) mười chân (Decapoda), sống ở nước mặn và nước ngọt
Vị thuốc này trong bản thảo không có, vì ông Hà thấy ban đêm dây quấn vào nhau như là giao hợp, họ Hà thấy vậy, đào rễ lấy củ ăn
Loại cây thảo, sống nhiều năm, cao 20 - 30cm. Thân vuông, có màu hơi tía đỏ. Lá đơn, mọc đối, cuống dài.
Cây thảo mọc bò, dài 20-60cm, thân nhỏ dài, phân nhánh nhiều, thường có màu hồng tím, những cành ở sát mặt đất ở đốt có rễ.
Hạc sắt là quả chín phơi khô của cây Carpessium aprotanoides Lin., căn cứ theo “Bản thảo cương mục” ghi trong “Thảo hộ, Hiển thảo loại” là quả của Thiên danh tinh
Thuộc động vật có xương sống, loài chim thủy cầm, sống ở miền ôn đới, mùa đông thì từ phương nam tới, mùa xuân thì trở về phương bắc
Cây bụi màu xanh, thực vật sống ở miền nhiệt đới. Thân cao hơn 12m, vỏ cây màu xám, làm thành những đường của dấu cắt, nhánh nhỏ màu nâu có gai châm.
Ngao dầu thuộc Bivalia (hai mảnh vỏ) lớp Pelecypoda (chân rìu) thuộc nghành thân mềm (Mollusca) vỏ xác màu xanh gần như hình tròn
Lớp phụ cá mang tấm (Elasmobranchii), thuộc phân lớp cá sụn (Chondrichthyes), mình dẹp, mỏng, hình trám, phía sau có đuôi dài mảnh.
Hải cẩu thận là động vật có xương sống thuộc bộ chân màng (Pinnipedia), sống quần thể ở trên biển, hình giống Chó có râu mép, tứ chi làm thành dạng như bơi chèo
Cây gỗ cao tới 20m, có gai ngắn. Lá có ba lá chét, rụng vào mùa mưa, lá chét màu lục bóng lá cuối cùng rộng hơn dài, gần như hình thận.
Thuộc nước mặn, cũng có ở nước ngọt, đầu giống hình đầu con ngựa. Thân dài chừng 15-20cm có khi tới 30cm, màu trắng vàng hoặc hơi xanh đen.
San hô là nhóm ruột khoang (Coelenterata), lớp San hô (Anthozoa). Đó là những độc vật chỉ sống ở biển, trừ một số loài đơn độc, còn phần lớn sống thành tập đoàn.
Hải phiêu tiêu là nang của nhiều loại cá mực, thường dùng nhất là nang mực váng (mực nang) có tên khoa học Sepia esculenta Hoyle, thuộc họ Seppidae.
Hải sâm, thuộc lớp Hải sâm (Holothuroidea) ngành Da gai (Echinodermata). Về mặt cấu tạo. Hải Sâm có các tấm xương tiêu giảm, và đặc điểm đối xứng hai bên bao trùm cả hình dạng ngoài và cấu tạo của nhiều cơ quan bên trong.
Hải si thuộc nghành thân mềm (Mollusca) lớp chân bụng (Gastropoda) thuộc khoa Hải si (Scalariidae). Vỏ ốc hình viên chùy, dạng tháp chia làm 7-10 tầng
Thuộc động vật rỗng ruột, khoa Hải xà (Pilemidae), có rất nhiều loại, con lớn đường kính hơn 0,3m, thường ở mặt trên nhô cao lên giống như cái dù bung ra
Thuộc một loài đá khoáng trong Phương giải thạch (Calcite), hễ dưới đất mặn có chứa muối luôn luôn có nó, là do nước muối thấm vào trong đất, lâu năm kết thành khối đá hình góc cạnh trong suốt, óng ánh.
Cây nhỏ, cao 30-40cm. Thân cành có gai hình móc. Lá kép chân vịt mang 4 nhánh lá chét xếp lông chim, lá chét nhỏ có 15-20 đôi gần như không cuống, khi động vào là lá cụp xuống.