PHÂN LOẠI NHÓM HUYỆT THEO TÁC DỤNG PHỐI HỢP (847 NHÓM)
- Thứ ba - 06/11/2012 14:51
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Để người thầy thuốc thực hành châm cứu một cách thuận lợi, xinh trích các nhóm phối huyệt và tác dụng của nó đã được ghi ở bài thứ 10 (huyệt) trên và các sách khác, đem phân loại theo tác dụng và giới thiệu trong bài này
I. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Để người thầy thuốc thực hành châm cứu một cách thuận lợi, xinh trích các nhóm phối huyệt và tác dụng của nó đã được ghi ở bài thứ 10 (huyệt) trên và các sách khác, đem phân loại theo tác dụng và giới thiệu trong bài này
Do mục đích tiện dùng là chính, phần này lược đi những xuất xứ của các nhóm huyệt có ghi ở các sách gốc dùng để tuyển chọn, song vẫn dịch nguyên tên chứng bệnh theo các sách gốc đã ghi.
Việc giản lược xuất xứ, cũng như việc dịch nguyên tên chứng bệnh và nhóm huyệt chữa chứng đó, có tên theo y học hiện đại, có tên theo y học cổ truyền đúng như sách gốc, là ý đồ riêng theo nhận định cho rằng: nếu những người sử dụng sách này đã học qua Tây y thì các tên chứng bệnh theo y học cổ truyền cũng cần thiết, còn bỏ xuất xứ của nhóm huyệt phối hợp vì chúng rườm rà và lệch trọng tâm. Nếu thầy thuốc Đông y chưa học về Tây y thì tên bệnh theo y học hiện đại sẽ giúp hiểu biết thêm, tạo điều kiện thuận lợi khi cần kết hợp Đông Tây y để điều trị cho người bệnh.
Cũng do mục đích thực hành, thấy cần phải nói rõ thêm về các sử dụng chương trình này như sau:
A. Đối với những chứng bệnh cụ thể, ta có thể dùng ngay nhóm huyệt có tác dụng tương ứng. Ví dụ: đau đầu mất ngủ, ta lấy nhóm Phong long, Anh miên; đau răng hàm trên lấy nhóm Thái dương, Hợp cốc; trứng cá ở mũi, lấy Tố liêu Nghinh hương, Hợp cốc...
B. Đối với những tên bệnh, có nhiều nhóm huyệt khác nhau, do phối hợp tác dụng của các huyệt khác nhau, như chứng "đau đầu" tuy cùng một tên bệnh nhưng có sau nhóm huyệt như sau:
Nhóm thứ 1 - Bách hội, Ấn đường, Thái dương, Hợp cốc
Nhóm thứ 2: - Thượng tinh, Hợp cốc
Nhóm thứ 3: - Tam dương lạc, Phong trì
Nhóm thứ 4: - Tứ độc, Phong trì thấu Phong trì bên kia, Thái dương thấu Suất cốc.
Nhóm thứ 5: - Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ
Nhóm thứ 6: - Can du, Mệnh môn
Ở một số tên bệnh, chứng khác cũng có hiện tượng tương tự
Gặp trường hợp này, vận dụng kiến thức về bệnh học và học thuyết kinh lạc, học thuyết tạng phủ mà chọn dùng nhóm huyệt cho hợp. Ví dụ:
- Theo kinh có bệnh: bệnh thiếu dương kinh gây ra đau đầu (phong hoả ở thiếu dương kinh: thủ thiếu dương tam tiêu, túc thiếu dương đảm), dùng nhóm huyệt thứ 3 trong ví dụ trên là các huyệt: Tam dương lạc (kinh thủ thiếu dương tam tiêu) và huyệt Phong trì (kinh túc thiếu dương đảm)
- Theo chứng nơi đau, như: đau bên đầu nhức vào trong mắt là bệnh đảm hoả đầu thống, dùng nhóm huyệt thứ 5 trong ví dụ trên là các huyệt: Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ (vì tất cả huyệt trong nhóm đều ở kinh đảm); hoả nhiệt đau đầu, dùng nhóm huyệt thứ 6 trong ví dụ trên là các huyệt: Can du, Mệnh môn để tả hoả ở can.
- Nếu dựa vào mạch, theo nguyên tắc mạch tượng trên mạch vị, kết hợp với chứng người bệnh tự cảm thấy mà chọn nhóm huyệt cho hợp
- Nếu có số đo nhiệt độ da trên tỉnh huyệt, thì dựa vào trị số lý hàn, lý nhiệt của kinh mạch mà chọn dùng nhóm có những huyệt trên đường kinh phù hợp.
Chương này là tập hợp phong phú về các nhóm huyệt, đa dạng về tên bệnh theo đủ mọi cách chẩn đoán như: phương tiện hiện đại, tên bệnh cổ truyền, chứng người bệnh tự cảm thấy, ở khắp các cơ quan nội tạng và ngoài chi thể của con người. Là kinh nghiệm đúc rút được của nhiều thời đại, nó sẽ giúp ích không nhỏ trong quá trình thực hành châm cứu chữa bệnh ngày này.
2. Bảng xếp thứ tự nhóm huyệt theo vùng bệnh (Tóm tắt)
1. Bệnh vùng đầu
2. Bệnh tật ở gáy cổ
3. Bệnh ở mặt
4. Bệnh ở mắt
5. Bệnh ở mũi
6. Bệnh ở mồm, răng, miệng, lưỡi
7. Bệnh ở tai
8. Bệnh ở hâu họng
9. Bệnh ngực sườn
10. Bệnh tim
11. Bệnh phổi
12. Bệnh gan
13. Bệnh mật, vàng da
14. Bệnh sán khí
15. Bệnh tiêu hoá - Tỳ vận
16. Bệnh dạ dày
17. Bệnh đường ruột
18. Bệnh thận - Bàng quang
19. Bệnh ở vùng bụng dưới
20. Bệnh đau lưng, hông
21. Bệnh sốt rét
22. Bệnh huyết mạch
23. Bệnh cảm mạo
24. Bệnh tinh thần, thần kinh
25. Choáng ngất
26. Bệnh ngoài da
27. Bệnh bại đau
28. Bệnh đàn ông
29. Bệnh đàn bà
30. Gây tê để mổ
TÊN BỆNH VÀ NHÓM HUYỆT
PHẦN 1: BỆNH VÙNG ĐẦU
1. Đau đỉnh đầu: Bách Hội, Hợp cốc, Thái khê
2. Đau đỉnh đầu: Bách hội, Hợp cốc, Thái xung
3. Đau đầu: Bách hội, Ấn đường, Thái dương, Hợp cốc
4. Đau: Thượng tinh, Hợp cốc
5. Đau phong đau đầu: Bách hội, Hợp cốc, Kinh cốt, Thân mạch
6. Đau phong: Bách hội, Thượng tinh, Hợp cốc
7. Đau Tam dương lạc, Phong trì
8. Đau đầu: Tứ độc, Phong trì thấu Phong trì bên kia, Thái dương thấu Suất cốc
9. Đau đầu: Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ
10. Nóng rét đau đầu, mồ hôi không ra: Dương trì, Phong môn, Thiên trụ, Đại chuỳ
11. Đau đầu: Thông thiên, Thái dương, Phong trì, Hợp cốc
12. Đau đầu: Can du, Mệnh môn
13. Váng đầu mất ngủ: Phong long, An miên, Thần môn
14. Đau phía trước đầu: Thần đình, Thượng tinh, Ấn đường
15. Đau phía sau đầu: Phong trì, Đại chuỳ, Hậu khê
16. Đau một bên đầu: Phong trì, Huyền chung, Hiệp khê
17. Đau một bên đầu: Phong trì, Ty trúc không, Trung chử
18. Đau một bên đầu: Đầu duy, Liệt khuyết
19. Đau một bên đầu: Đầu duy, Suất cốc hoặc: Đầu duy thấu Suất cốc
20. Đầu và gáy đau: Chí âm, Phong trì, Thái dương
21. Đầu choáng mắt đau: Phi dương, Hợp cốc
22. Viêm não Nhật bản B: Bách hội, Phong phủ, Đại chuỳ, Khúc trì
23. Viêm màng não: Phong trì, Đại chuỳ, Khúc trì, Dương lăng tuyền
24. Đại não phát triển không đều khắp: Á môn, Đại chuỳ Ế minh, Nội quan, Túc tam lý, Tích tam huyệt.
PHẦN 2: BỆNH GÁY CỔ
25. Cổ gáy cứng đau, đầu đau cứng gáy: Thừa tương, Phong phủ
26. Cổ gáy không xoay được: Thiên dũ, Hậu khê
27. Sái cổ: Thiên trụ, Hậu khê
28. Cứng gáy: Thiên trụ, Lạc chẩm
29. Sái cổ, căng gáy đầu (đỉnh đầu): Phong trì, Hậu khê
30. Bị lạnh mà cứng cổ gáy: Ôn lưu, Kỳ môn
31. Đau gáy đầu: Liệt khuyết, Hậu khê
32. Đầu gáy cứng đau: Lạc chẩm, Tân thiết
PHẦN 3: BỆNH MẶT
33. Trúng gió miệng mắt méo lệch: Thính hội, Giáp xa, Địa thương
34. Thần kinh mặt tê bại: Hoà liêu, Khiên chính, Địa thương, Tứ bạch, Dương bạch
35. Thần kinh mặt tê bại: Dương bạch, Tứ bạch, Khiên chính, Địa thương
36. Thần kinh mặt tê bại: Khiên chính, Địa thương, Phong trì, Dương bạch
37. Thần kinh mặt tê bại: Đầu duy, Dương bạch, Ế phong, Địa thương, Nghinh hương
38. Liệt mặt: Địa thương, Giáp xa, Nghinh hương, Hợp cốc
39. Liệt mặt: Tứ bạch, Dương bạch, Địa thương, Phong trì, Hợp cốc
40. Liệt mặt: Ty trúc không, Tán trúc, Tứ bạch, Địa thương
41. Liệt mặt: Thừa tương, Hoà liêu, Khiên chính, Phong trì
42. Liệt mặt: Ế phong, Khiên chính, Địa thương, Nghinh hương
43. Cơ mặt co dúm: Tán trúc, Tứ bạch, Giáp thừa tương
44. Đau thần kinh tam thoa: Hạ quan, Thái dương
45. Đau thần kinh tam thoa: Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc
46. Đau thần kinh tam thoa: Địa thương, Ngư tế, Thái bạch
47. Đau thần kinh tam thoa: Giáp thừa tương, Hạ quan, Hợp cốc
48. Viêm xoang trán: Tán trúc, Ấn đường
49. Đau trước trán: Tán trúc thấu Ngư yêu, Phong trì, Hợp cốc
50. Mặt thũng, hư phù: Nhân trung, Tiền đình
51. Mặt sưng ngứa: Nghinh hương, Hợp cốc
PHẦN 4: BỆNH MẮT
52. Đau đầu và mắt: Tán trúc, Đầu duy
53. Bệnh mắt: Thừa khấp, Thái dương, Hợp cốc
54. Bệnh mắt: Tân minh, Thừa khấp, Tý nhu
55. Bệnh mắt: Quang minh, Hợp cốc
56. Bệnh mắt nói chung: Can du, Túc tam lý
57. Các bệnh về mắt: Tinh minh, Thái dương, Ngư vĩ
58. Viêm kết mạc cấp tính: Chích nặn máu ở: Thái dương, Nhĩ tiêm
59. Viêm kết mạc cấp tính: Tán trúc, Thái dương, Phong trì, Hợp cốc
60. Đau mắt đau u mày: Tán trúc thấu Ngư yêu
61. Khuông mắt máy động: Đầu duy, Tán trúc (mắt đau)
62. Mắt mờ do thần kinh chức năng: Cầu hậu, Thần môn
63. Mắt không sáng: Phong trì, Ngữ xứ
64. Mắt không sáng: Can du, Mệnh môn
65. Mắt hoa, mắt như lòi ra: Thiên trụ Đào đạo, Côn lôn
66. Mắt hoa mờ: Túc tam lý, Can du
67. Sụp mi: Dương bạch, Thái dương, Đầu duy, Phong trì
68. Viêm mí mắt: Chích nặn máu ở Thái dương, Tán trúc
69. Đau thần kinh trên hốc mắt: Ngư yêu, Tán trúc, Tứ độc, Nội quan
70. Trong mắt sưng đỏ: Tán trúc, Ty trúc không
71. Đau mắt hàn: Phong trì, Hợp cốc
72. Đau mắt: Tán trúc, Ngư vĩ, Tý nhu
73. Mắt sưng đau: Tinh minh, Thái dương, Ngư yêu
74. Nhãn cầu sưng đỏ, đau đớn, chảy nước mắt: Tinh minh, Tý nhu
75. Đau tròng mắt: Thượng tinh, Nội đình
76. Mắt đỏ đau: Dương khê, Hợp cốc
77. Quáng gà: Đồng tử liêu, Tinh minh, Dưỡng lão, Túc tam lý
78. Viêm thần kinh thị giác: Cầu hậu, Phong trì, Dưỡng lão, Quang minh
79. Teo thần kinh thị giác: Thượng minh, Kiên minh 2, Phong trì, Quang minh, Túc tam lý
80. Teo thần kinh thị giác: Ế minh, Phong trì, Thượng tinh, Cầu hậu
81. Quáng gà: Tinh minh, Hành gian, Túc tam lý
82. Teo thần kinh thị giác: Phong trì, Tinh minh, Đồng tử liêu, Tán trúc
83. Teo thần kinh thị giác: Tinh minh, Cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Quang minh
84. Teo thần kinh thị giác: Thừa khấp, Tinh minh, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Can du, Thận du
85. Thanh quang nhỡn (Tăng nhãn áp, giãn đồng tử): Cầu hậu, Kiện minh 1, Phong trì, Hợp cốc, Thái xung
86. Thanh quang nhỡn: Hành gian, Phong trì, Hợ cốc
87. Giãn đồng tử: Thừa khấp, Tinh minh, Phòng trì, Khúc trì, Thái xung
88. Khuất quang bất chỉnh (nhìn vật bị cong): Đồng tử liêu, Thượng minh, Hợp cốc
89. Phức thị (nhìn thấy hình trùng nhau): Dương bạch, Tán trúc, Phục lưu
90. Võng mạc biến hình: Thừa khấp, Kiện minh, Kiện minh 5, Phong thị, Tỳ du, Thận du, Can du
91. Cận thị: Ngư yêu, Hợp cốc
92. Cận thị: Tinh minh, Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh
93. Cận thị: Thừa khấp thấu Tinh minh
94. Trong mắt có màng che: Đồng tử liêu, Khâu khư
95. Viêm củng mạc bờ mi, giác mạc có màng che: Tinh minh, Cầu Hậu, Ế minh, Thái dương, Hợp cốc, Can du
96. Giác mạc có màng che: Thượng minh, Thượng tinh minh, Cầu hậu, Hợp cốc
97. Mắt có mộng thịt: Tinh minh, Thiếu trạch, Thái dương, Hợp cốc
98. Mộng thịt trong mắt: Tinh minh, Thái dương, Hợp cốc
99. Đục thuỷ tinh thể: Tán trúc, Ế minh, Tinh minh, Túc tam lý
100. Đục nhân mắt: Đồng tử liêu, Ngư yêu, Tán trúc, Tinh minh
101. Đục nhân mắt bước đầu, độ nhẹ: Ế minh, Tinh minh, Cầu hậu
102. Đục nhân mắt, giác mạc có ban trắng: Tinh minh, Thượng Tinh minh, Cầu hậu, Thái dương, ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc
PHẦN 5: BỆNH VỀ MŨI
103. Các bệnh về mũi: Thượng tinh, Nghinh hương, Hợp cốc
104. Bệnh mũi: Thượng tinh, Nghinh hương
105. Viêm mũi: Tứ bạch, Hợp cốc, Nghinh hương
106. Viêm mũi: Thông thiên, Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc
107. Viêm mũi mãn tính: Nghinh hương, Ấn đường, Hợp cốc
108. Viêm mũi mãn tính: Tỵ thông, Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc
109. Viêm mũi, mũi có thịt thừa: Thượng tinh, Hợp cốc, Thái xung
110. Miệng méo, mũi nhiều nhử xanh: Thông thiên, Thừa quang
111. Trứng cá ở mũi: Tố liêu, Nghinh hương, Hợp cốc
112. Tắc mũi, sâu mũi: Thái xung, Hợp cốc
113. Viêm hốc cạnh mũi: Nghinh hương thấu Tỵ thông, Khúc trì, Thượng tinh, Hợp cốc
114. Viêm hốc cạnh mũi: Tỵ thông, Tán trúc, Liệt khuyết
115. Chảy máu cam: Thượng tinh, Tố liêu, Nghinh hương
116. Chảu máu cam: Hoà liêu, Ấn đường, Liệt khuyết
117. Chảy máu cam không dứt: Phế du, Nghinh hương
118. Chảy máu mũi kịch liệt không cầm: Ẩn bạch, Uỷ trung
119. Cơ nhau co rút: Hạ quan, Giáp xa, Ế phong
120. Hàm răng cắn chặt: Giáp xa, Nhân trung, Hợp cốc
121. Viêm khớp hàm dưới: Hạ quan, Hợp cốc
122. Viêm khớp hàm dưới: Ế phong, Hạ quan
123. Vòm miệng lở loét: Khiên chính, Thừa tương, Ngận giao, Địa thương, Hợp cốc
124. Miệng ngậm không há: Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc
125. Góc mép cứng đơ: Địa thương, Hậu khê
126. Môi lở mụn: Thừa tương, Địa thương
127. Miệng chảy dãi: Nhiên cốc, Phục lưu
128. Miệng chảy dãi: Thượng liêm tuyền, Thừa tương, Địa thương
129. Chảy nước dãi: Địa thương, Thừa tương, Hợp cốc
130. Nói không rõ tiếng: Thượng liêm tuyền, Á môn, Hợp cốc
131. Mất tiếng do thần kinh chức năng: Thượng liêm tuyền, Bàng liêm tuyền, Hợp cốc
132. Di chứng não gây mất tiếng: Thượng liêm tuyền, Tăng âm, Á môn
133. Đau răng: Thái dương, Ế phong
134. Đau răng: Nhĩ môn, Ty trúc không
135. Đau răng: Giáp xa, Nha thống điểm, Hạ quan, Hợp cốc, Nội đình
136. Đau răng: Thiên lịch, Ngoại quan, Hợp cốc
137. Đau răng, viêm amidal: Nội đình, Hợp cốc
138. Đau răng hàm dưới: Giáp xa, Hợp cốc
139. Đau răng hàm trên: Thái dương, Hợp cốc
140. Dưới lưỡi sưng đau: Liêm tuyền, Trung xung
141. Lưỡi nứt chảy máu: Nội quan, Tam âm giao, Thái xung
142. Lưỡi mềm không nói: Á môn, Quan xung
143. Lưỡi cứng không nói: Trung xung, Quan xung
PHẦN 7: BỆNH TAI
144. Tai điếc: Hội tông, Ế phong
145. Tai điếc: Thính cung, Thiên du, Dịch môn
146. Tai điếc: Ế phong, Thính cung
147. Tai điếc: Nhĩ môn thấu Thính cung, Thính hội, Ế phong, Trung chử
148. Tai điếc: Nhĩ môn, Thính hội
149. Tai điếc: Thính hội, Ế phong
150. Tai điếc: Thính hội, Thính mẫn, Trì tiền
151. Tai điếc: Thính hội, Phong trì
152. Tai điếc: Thính cung, Thính hội, Ế phong, Hội tông
153. Tai điếc: Ngoại quan, Thính hội
154. Tai điếc, tai ù: Trung chử, Nhĩ môn, Thính hội
155. Tai điếc, tai ù: Trung chử, Nhĩ môn, Ế phong
156. Tai điếc, tai kêu: Y lung, Thính huyệt, Thính thông, Ế minh hạ
157. Tai điếc bạo phát: Tứ độc, Thiên dũ
158. Tai điếc, bí hơi: Nghinh hương, Thính hội
159. Tai kêu: Ế phong, Thính cung, Thính huyệt, Thính thông
160. Câm điếc: Y lung, Nhĩ môn thấu, Thính cung, Thính hội
161. Câm điếc: Á môn, Nhĩ môn, Thính cung, Ngoại quan, Trung chử
162. Câm điếc: Nhĩ môn, Y lung, Túc ích thông
163. Câm điếc: Thính cung, Thính hội Trung chử, Ngoại quan
164. Viêm tai giữa: Nhĩ môn, Ế phong, Hợp cốc
165. Viêm tai giữa: Hạ quan, Ngoại quan
166. Viêm tai giữa: Thính cung, Ế phong, Hợp cốc
167. Choáng váng do tai trong: Ế minh, Tứ độc, Phong trì, Á môn, Nội quan, Thái xung
168. Câm bạo phát: Tam dương lạc, Chi câu, Thông cốc
169. Câm bạo phát không nói được: Ế phong, Thông lý
PHẦN 8: BỆNH HẦU HỌNG
170. Quai bị: Khiên chính, Ế phong, Hợp cốc
171. Quai bị: Ế phong, Giáp xa, Hợp cốc
172. Viêm amidal: Ế phong, Giáp xa, Hợp cốc
173. Viêm amidal: Biển đào, Hợp cốc
174. Viêm amidal: Thiên dung, Hợp cốc
175. Viêm amidal cấp tính: Chích Thiếu thương nặn máu, châm Hợp cốc
176. Sưng trong họng: Nhiên cốc, Thái khê
177. Viêm hầu họng: Thiên dung, Thiên trụ, Hợp cốc
178. Họng đau không ăn được: Dũng tuyền, Thái xung
179. Viêm hầu họng: Thiên trụ, Thiếu thương
180. Viêm hầu họng: Biển đào, Thiên trụ, Thiếu thương
181. Hầu họng sưng đau: Thiếu thương, Thiên đột, Hợp cốc
182. Hầu họng sưng đau: Thiếu thương, Thương dương đều chích nặn máu
183. Đau hầu họng: Bách hội, Thái xung, Tam âm giao
184. Đau hầu họng: Thái khê, Trung chử
185. Đau hầu: Dịch môn, Ngư tế
186. Đau hầu họng: Bách hội, Chiếu hải, Thái xung
187. Đau hầu họng: Thiên dũ, Ế phong, Hợp cốc
188. Đau họng: Thái khê, Thiếu trạch
189. Họng khô: Thái uyên, Ngư tế
190. Họng khô hay khát: Hành gian, Thái xung
191. Hầu bại: Cách du, Kinh cừ
192. Cường tuyến giáp: Gian sử, Khí anh, Tam âm giao
193. Viêm tuyến giáp: Nhân nghinh thấu Thiên đột, Hợp cốc, Túc tam lý, Trạch tiền, Thái khê, Nội quan, Tam âm giao
194. Tràng nhạc ở cổ: Thiên tỉnh, Thiếu hải
195. Lao hạch ở đầu hầu: Côn lôn, Bổ tham
PHẦN 9: BỆNH NGỰC - SƯỜN
196. Ngực cổ đau: Liệt khuyết, Hậu khê
197. Đau ngực: Âm lăng tuyền, Thừa sơn
198. Đau ngực: Trung phủ, Thiếu xung
199. Tức ngực: Phế du, Cự khuyết
200. Ngực đau như đâm: Phong long, Khâu khư
201. Cơ hoành lưu ứ huyết: Thận du, Cự liêu
202. Viêm màng phổi: Phong môn, Phế du, Khổng tối
203. Ngực tức không thở được: Thiên dung, Dương khê
204. Ngực bại, tim đau: Chiên trung, Hợp cốc, Khúc trì
205. Đau ngực, tim đập quá nhanh: Thái uyên, Nội quan
206. Ngực sườn đau, chỗ đau không cố định, lưng gối cũng đau: Hoàn khiêu, Chí âm
207. Ngực sườn đau đớn: Chi câu, Chướng môn, Ngoại quan
208. Đau tim: Khúc trạch, Nội quan, Đại lăng
209. Đau sườn ngực: Khích môn, Đại lăng, Chi câu
210. Đau sườn: Khâu khư, Trung độc
211. Đau sườn không nằm được: Đảm du, Chướng môn
212. Đau sườn: Cực tuyền, Ngoại quan, Dương lăng tuyền
213. Đau sườn: Chướng môn, Trung quản, Phong long
214. Đau thần kinh liên sườn: Khâu khư, Tam dương lạc
215. Đau liên sườn: Đại bao, Ngoại quan, Dương lăng tuyền
216. Đau thần kinh liên sườn: Kỳ môn, Cách du, Can du
217. Đau liên sườn: Chi câu, Dương lăng tuyền
218. Bụng sườn đầy chướng (tức): Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Thượng liêm
PHẦN 10: BỆNH TIM MẠCH
219. Viêm cơ tim: Kinh cốt, Khích thượng, Nội quan, Thông lý, Thiếu phủ
220. Tim đập quá chậm: Thông lý, Tố liêu, Hưng phấn huyệt
221. Tim đập quá chậm, huyết áp thấp: Tố liêu, Hưng phấn, Nội quan
222. Tim đập quá nhanh: Thần môn, Nội quan
223. Tim đập quá nhanh: Quyết âm du, Thiếu phủ, Thông lý
224. Tâm đập mạnh: Quyết âm du, Thông lý
225. Nhịp tim không đều: Chí dương, Nội quan
226. Nhịp tim không đều: Tâm du, Thông lý
227. Nhịp tim không đều: Thiếu phủ, Thông lý, Nội quan, Đại lăng
228. Nhịp tim không đều: Thần môn, Tâm du, Nội quan, Dương lăng tuyền
229. Tim cắn đau: cực tuyền, Âm giao, Lậu cốc
230. Tim cắn đau: Cự khuyết, Tâm du, Khích môn, Thông lý
231. Tim cắn đau: Nội quan, Giản sử, Túc tam lý
232. Tim đau nhói: Nội quan, Tam âm giao, Chiên trung
233. Tim buồn bã: Lao cung, Đại lăng
234. Tim buồn bã: Xích trạch, Thiếu trạch
235. Tim hoảng hốt: Cách du, Chí dương
236. Tâm phiền: Cự khuyết, Tâm du
237. Đau tim: Khúc trạch, Thận du, Cách du
238. Đau tim: Chiên trung, Nội quan, Tam âm giao
239. Đau tim: Quyết âm du, Thần môn
240. Đau tim: Quyết âm du, Thần môn, Lâm khấp
241. Tim đau, nôn khan, bứt rứt: Cực tuyền, Hiệp bạch
242. Tim đau, tay run: Thiếu hải, Âm thị
243. Bệnh tim do phong thấp: Thiếu phủ, Khúc trạch, Khích môn, Gian sử
244. Bệnh tim do phong thấp: Thiếu phủ, Khúc trạch, Nội quan, Gian sử
245. Bệnh tim do phong thấp: Tâm du, Nội quan
246. Bệnh tim do phong thấp: Tâm du, thuỷ châm Quyết âm du
247. Bệnh tim do phong thấp: Quyết âm du, Tâm du, Tam âm giao (thuỷ châm)
248. Bệnh tim do phong thấp, dẫn đến phù, cổ chướng: Trung cực thấu Khúc cốt, Thuỷ tuyền, Thuỷ phân, Tam âm giao thấu Huyền chung, Phục lưu
249. Bệnh tim do phong thấp gây ra ho, hen suyễn: Thiên đột, Du phủ, Chiên trung, Trung phủ
250. Bệnh tim do phong thấp: Giản sử, Nội quan, Thiếu phủ, Khích môn, Khúc trạch
251. Bệnh tim do phong thấp: Nội quan, Giản sử, Thiếu phủ
252. Bệnh tim do phong thấp: Khích môn, Nội quan, Khúc trạch
253. Bệnh tim do phong thấp ở thời kỳ đầu co thắt: Nội quan, Đại lăng, Khích môn, Thiếu phủ
PHẦN 11: BỆNH PHỔI
254. Mai hạch khí (Loạn cảm họng): Thiên đột, Chiếu hải
255. Ho: Thiên đột, Chiên trung
256. Ho: Phế du, Thiên đột
257. Ho: Phù đột, Thiên đột, Hợp cốc
258. Ho kéo dài lâu ngày: Thiên trụ, Thiếu thương
259. Ho hen: Liệt khuyết, Chiếu hải
260. Ho hen: Khổng tối, Thiên đột, Phế du
261. Ho xuyễn: Phong long, Liệt khuyết, Nội quan
262. Ho gà: Thiên đột, Đinh xuyễn, Đại chuỳ, Phong long
263. Ho gà: Thái uyên, Nội quan, Tứ phùng
264. Ho gà: Thân trụ, Đại chuỳ, Phong môn
265. Ho gà: Chí dương, Đai chuỳ, Phong môn (hoặc dùng bầu hút)
266. Hư lao ho hắng: Dũng tuyền, Quán nguyên
267. Ho phong đàm: Thái uyên, Liệt khuyết
268. Ho nhiều đàm: Phế du, Phong long
269. Ho, hầu kêu, nhổ bọt nhiều: Phù đột, Thiên đột, Thái khê
270. Ho ra máu: Khổng tối, Khúc trì, Phế du
271. Viêm phế quản: Đại chuỳ, Trung xuyễn, Chiên trung, Phong long
272. Viêm phế quản: Thiên đột, Định suyễn, Chiên trung, Phong long
273. Viêm phế quản: Định suyễn, Phong môn, Phế du, Hợp cốc
274. Viêm phế quản: Phế du, Đại chuỳ, Cao hoang du (cứu)
275. Viêm phế quản: Kiên trung du, Phế du, Nội quan, Túc tam lý
276. Viêm phế quản mãn tính: Đại chuỳ, Thân trụ, Phế du, Khổng tối
277. Viêm phế quản mãn tính: Trung quản, Phế du, Khổng tối
278. Viêm phế quản mãn tính: Thiên đột, Khúc trì, Định suyễn, Hợp cốc
279. Viêm phổi: Đại trữ, Phế du, Trung phủ, Khổng tối
280. Sưng phổi: Khổng tối, Đại chuỳ, Phế du
281. Viêm phổi, giãn phế quản xuất huyết: Đại chuỳ, Trung phủ
282. Giãn phế quản: Kiên trung du, Thân trụ, Chí dương, Khổng tối
283. Lao phổi: Cao hoang du, Bách lao
284. Lao phổi: Cao hoang du, Phế du, Thận du (cứu)
285. Lao phổi: Phế nhiệt huyệt, Phế du, Trung phủ, Kết hạch điểm
286. Lao phổi: Xích trạch, Đại chuỳ thấu Kết hạch điểm, Hoa cái thấu Toàn cơ
287. Lao phổi: Phế du thấu Thiên trụ, Đại chuỳ thấu kết hạch huyệt, Chiên trung thấu Ngọc đường hoặc Hoa cái, Xích trạch, Túc tam lý
288. Xuyễn nghịch, hen phế quản: Côn lôn, Túc lâm khấp, Âm lăng tuyền, Thần môn
289. Hen phế quản: Phế du, Phế nhiệt huyệt, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan
290. Hen phế quản: Định suyễn, Thiên đột, Toàn cơ, Chiên trung, Nội quan, Phong long
291. Hen phế quản: Định suyễn hoặc Ngoại Định xuyễn, Thiên đột, Chiên trung, Nội quan
292. Hen xuyễn: Cao hoang du, Thiên đột, Xuyễn tức
293. Gày mòn khí xuyễn: Toàn cơ, Khí hải
294. Hen xuyễn: Đại trữ, Chiên trung, Phong long
295. Hen xuyễn: Trung quản, Kỳ môn, Thượng cự hư
296. Co thắt khí quản: Chiên trung, Kỳ môn
297. Giải cơn xuyễn, trị hen xuyễn: Toàn cơ, Đại chuỳ
298. Dùng để dứt đau ở mổ cắt phổi: Tam dương lạc châm chếch thấu Khích môn
PHẦN 12: BỆNH Ở GAN
299. Viêm gan: Túc tam lý, Thái xung
300. Viêm gan: Kỳ môn, Trung phong, Dương lăng tuyền
301. Viêm gan truyền nhiễm cấp tính: Đảm du, Chí dương, Túc tam lý, Thái xung
302. Viêm gan truyền nhiễm cấp tính: Trung phong, Can du, Ế minh
303. Viêm gan lây lan: Chí dương, Can du
304. Gan xơ hoá: Phục lưu, Thuỷ phân, Thận du, Trúc tân, Túc tam lý, Ế minh
305. Gan xơ hoá: Can du, Tỳ du, Kỳ môn, Đốc du, Huyết hải, Tam âm giao, Dương lăng tuyền
PHẦN 13: BỆNH Ở MẶT - VÀNG DA
306. Viêm túi mật: Tỳ du, Túc tam lý, Dương lăng tuyền
307. Viêm túi mật: Đảm nang, Nội quan, Khâu khư
308. Viêm túi mật: Dương lăng tuyền, Đảm nang huyệt, Nội quan, Hiệp tích 8, Hiệp tích 9
309. Giun chui ống mật: Tứ bạch, Đảm nang, Thiên khu, Quan nguyên
310. Giun chui ống mật: Tứ bạch thấu Nghinh hương, Nhân trung, Đảm nang huyệt, Túc tam lý, Trung quản.
311. Giun chui ống mật: Đảm du, Nội quan, Dương lăng tuyền
312. Giun chui ống mật: Chí dương thấu Đảm du
313. Giun chui ống mật: riêng một huyệt Linh đài hoặc phối hợp với Dương lăng tuyền
314. Giun đũa đường ruột: Đại hoành, Tứ phùng hoặc Túc tam lý
315. Trừ giun đũa: Quan nguyên, Thái xung
316. Vàng da: Uyển cốt, Trung quản
317. Vàng da: Hậu khê, Lao cung
318. Vàng da: Trung quản, Chí dương, Đảm du
319. Thương hàn có vàng da: Uyển cốt, Thân mạch, Ngoại quan, Dũng tuyền
PHẦN 14: SÁN KHÍ
320. Đau sán khí ở rãnh háng: Đề thác huyệt, Cấp mạch, Khúc tuyền, Thái xung
321. Sán khí: Thái xung, Đại đôn
322. Sán khí: Trường cường, Đại đôn
323. Sán khí: Khí xung, Khúc tuyền, Thái xung
324. Đau sán khí: Khúc tuyền, Cấp mạch, Tam âm giao
325. Sán khí, thiên truỵ: Quy lai, Thái xung
326. Sán khí nổi thành cục: Kỳ môn, Đại đôn
PHẦN 15: BỆNH TIÊU HOÁ - TỲ VẬN
327. Tỳ hư không tiêu được cốc loại: Tỳ du, Bàng quang du
328. Tỳ vị hư nhược, cảm thấp thành mệt yếu, mồ hôi ra nhiều, ăn uống trở ngại: Tam lý, Khí xung (đều chích máu)
329. Huyết hấp trung (giun móc), làm cho gan lách sưng to: Chướng môn, Kỳ môn, Bĩ căn, Vị du
330. Không thể nằm: Khí xung, Chướng môn
331. Bụng chướng: Vị thượng huyệt, Khí hải thấu Trung cực
332. Bụng rắn cứng: âm lăng tuyền, Địa cơ, Hạ quản
333. Chướng tức, nôn mửa, phiền muộn, ăn không xuống: Chướng môn, Khí hải (đều cứu)
334. Cổ chướng: Trung phong, Tứ mãn
335. Phù thũng: Âm lăng tuyền, Thuỷ phân
336. Các chứng đàm ẩm; Trung quản, Phong long
337. Thuỷ thũng, Khí chướng mãn: Phục lưu, Tê trung (Thần khuyết)
338. Bệnh lâu ngày suy nhược: Cao hoang du, Quan nguyên, Túc tam lý (đều cứu)
339. Hay ợ: Thượng khâu, U môn, Thông cốc
340. Nôn mửa: Trung quản, Khí hải, Chiên trung
341. Nôn ra máu: Khúc trì, Thần môn, Ngư tế
342. Nhổ bọt ra máu: Khổng tối, Khúc trạch, Phế du
343. Tiêu hoá kém: Tỳ du, Vị du
344. Tiêu hoá không tốt: Túc tam lý, Hợp cốc, Thiên khu, Quan nguyên
345. Tiêu hoá kém: bàng quang du, Tỳ du
PHẦN 16: BỆNH DẠ DÀY
346. Đau dạ dày: Thái bạch, Nội quan
347. Đau dạ dày: Trung quản, Lương khâu
348. Đau dạ dày: Túc tam lý, Trung quản
349. Đau dạ dày: Lương khâu, Trung quản, Nội quan
350. Đau dạ dày, nôn mửa: Nội quan, Công tôn
351. Đau bụng trên: Trung quản, Túc tam lý
352. Bụng trên đầu tức: Huyền chung, Nội đình
353. Thái dương và thiếu dương kiêm bệnh, đầu gáy cứng đau, hoặc chóng mặt có khí kết trong ngực, vùng thượng vị có cục rắn cứng: Đại chuỳ, Phế du, Can du, Kỳ môn
354. Nôn mửa và nước chua dạ dày quá nhiều: Công tôn, Lương khâu
355. Đồ ăn giãn hơi thành hòn cục: Thủ, Túc tam lý
356. Bệnh dạ dày, Đau bụng: Can du, Đảm du, Vị du, Tỳ du
357. Thần kinh dạ dày rối loạn: Lương môn, Nội quan, Lương khâu
358. Dạ dày lạnh mà chướng, ăn nhiều mà mình gày: Vị du, Thận du
359. Viêm dạ dày cấp tính: Nội quan, Công tôn
360. Viêm dạ dày cấp tính: Tung xung, Đại lăng, Nội quan
361. Đau dạ dày tá tràng do can vị bất hoà: Vị du, Can du, Tam âm giao
362. Viêm dạ dày mãn tính: Vị du, Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý
363. Sa dạ dày: Trung quản, Vị thượng, Túc tam lý
364. Sa dạ dày: Vị thượng thấu Tê trung, Trung quản, Khí hải, Túc tam lý
365. Loét dạ dày, tá tràng: Cư liêu, Cách du, Can du
366. Loét dạ dày tá tràng: Lương môn, Trung quản, Lương môn, Thiên khu, Nội quan, Túc tam lý
367. Cấp tính thủng vết loét ở dạ dày: Trung quản, Lương môn, Thiên khu, Nội quan Túc tam lý
368. Loét tá tràng: Vị du châm chếch thấu Tỳ du; Trung quản châm chếch thấu Thượng quản
369. Loét tá tràng: Thủ tam lý, Trung quản, Túc tam lý
370. Xuất huyết đoạn trên đường tiêu hoá: Công tôn, Túc tam lý, Nội quan, Nội đình
371. Nôn ra máu: Khích môn, Đại lăng
372. Nôn mửa bọt dãi: Trúc tân, Thiếu hải
373. Co thắt thực quản: Toàn cơ, Thiên đột, Nội quan
374. Nấc: Dưỡng lão, Nội quan
375. Nấc do cơ hoành co cứng: Nội quan, Thiên đột, Thượng quản
376. Cơ hoành co thắt: Thiên đột, Nội quan, Trung quản
377. Cơ hoành co thắt: Cách du, Thiên đột, Chiên trung, Cự khuyết, Túc tam láy
378. Cơ hoành co thắt: Kỳ môn, Túc tam lý
PHẦN 17: BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
379. Bệnh đường ruột: Túc tam lý, Tam âm giao
380. Bệnh đường ruột: Khúc trì, Túc tam lý
381. Bệnh đường ruột, có thể làm tăng giảm nhu động ruột: Thủ tam lý, Túc tam lý
382. Rối loạn tiêu hoá: Duy bào, Thiên khu, Túc tam lý
383. Nôn mửa, quặn bụng nôn nao (hoắc loạn),: Thiên khu, Chi câu
384. Viêm đường ruột cấp tính: Thần khuyết, Thiên khu, Thượng quản, Nội quan, Túc tam lý
386. Viêm đường ruột mãn tính: Công tôn, Nội quan, Tê biên tứ huyệt
387. Viêm đường ruột mãn tính: Cứu huyệt Thần khuyết, Thiên khu, Đại trường du
388. Viêm ruột mãn tính: Chướng môn, Tỳ du, Thiên khu, Túc tam lý
389. Viêm ruột mãn tính: Quan nguyên, Tỳ du, Thận du
390. Viêm ruột mãn tính: Thương khâu, Thiên khu, Âm lăng tuyền
391. Viêm ruột thừa: Lệ đoài, Lan vĩ, Thiên khu
392. Viêm ruột thừa đơn thuần: Lan vĩ, A thị huyệt ở bên phải bụng dưới và Túc tam lý
393. Tắc ruột cấp tính: Trung quản, Thiên khu, Nội quan, Khí hải
394. Tắc ruột cấp tính: Túc tam lý, Nội quan, Hợp cốc, Trung quản, Thiên khu, Đại trường du, Thứ liêu
395. Tắc ruột do ruột tê bại, liệt nhu động: Khí hải, Chi câu, Túc tam lý, Đại trường du
396. Liệt ruột: Thiên khu, Khí hải, Đại trường du, Thượng liêu
PHẦN 18: BỆNH Ở THẬN + BÀNG QUANG
397. Viêm thận: Trúc tân, Phục lưu, Tam âm giao
398. Viêm thận: Giải khê, Phục lưu, Thận du, Âm lăng tuyền
399. Viêm thận: Thuỷ đạo, Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao
400. Viêm thận: Thận du, Trung cực, Tam âm giao, Phục lưu, Phi dương, Tử cung
401. Viêm thận cấp, mãn: Tam tiêu du, Thiên khu, Thận du, Túc tam lý
402. Viêm thận cấp, mãn: Quan nguyên du, Thiên khu, Thận du, Tam âm giao
403. Đau vùng thận: Chí thất, Thận du, Tam âm giao
404. Sa thận: Chí thất, Bàng quang du, Thái khê
405. Viêm đường tiết niệu: Trúc tân, Trung cực, Quy lại, Phi dương, Phục lưu
406. Viêmđường tiết niệu: Bàng quang du, Thanaj du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
407. Viêm đường tiết niệu (niệu đạo): Thận du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao
408. Viêm đường tiết niệu (niệu đạo): Khí xung, Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao
409. Viêm bàng quang: Phi dương, Trung cực, Bàng quang du, Âm lăng tuyền
410. Viêm bàng quang: Phi dương, Trung cực, Âm lăng tuyền
411. Viêm bàng quang: Thuỷ đạo, Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
412. Viêm niệu quản: Quan nguyên, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
413. Đái khó, tắc: Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Khí hải
414. Bí đái: Thiếu phủ, Tam lý
415. Căng bọng đái: Quan nguyên, uỷ dương
416. Căng bọng đái, đau trong đầu dương vật: Khúc tuyền, Hành gian
417. Lậu khí xoay bàng quang: Quan nguyên, Dũng tuyền
418. Bí đái và bụng có nước: Âm lăng tuyền, Thuỷ phân, Túc tam lý, Tam âm giao
419. Tiêu khát, đái đường: Dũng tuyền, Hành gian
420. Đái đường: Uyển cốt, Tuỵ du, Tỳ du, Túc tam lý
421. Đái đường: Tỳ du, Cách du, Tuỵ du, Thận du, Tỳ nhiệt huyệt
422. Đái đường: Quan nguyên du, Tuỵ du, Tỳ du, Tam tiêu du, Thận du
423. Đái đường: Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý
424. Đái không cầm: Cứu dương lăng tuyền
425. Đái không cầm: Đại trường du, Thứ liêu
426. Đái tháo ồ ạt: Khí hải, Mệnh môn, Yêu du
427. Đái dầm: Thạch môn, Trung cực, Dương lăng tuyền
428. Đái dầm: Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
429. Đái dầm: Tam âm giao, Quan nguyên hoặc Trung cực
430. Đái dầm liên tục: Bách hội, Mệnh môn, Quan nguyên, Tam âm giao, Trung liêu
431. Đái dầm liên tục: Uỷ dương, Chí thất, Trung liêu
432. Trẻ em đái dầm: Trung cực, Tam âm giao
433. Liệt dương, đái dầm: Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao
434. Người già đái nhiều: Thận du, Tâm du
435. Người già đái nhiều: Mệnh môn, Thận du
436. Đái ra dưỡng chấp: Uỷ dương,Tam tiêu du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao
437. Đái ra máu: Đại lăng, Quan nguyên
438. Năm thứ lậu: Quan nguyên, Túc tam lý
439. Viêm tuyến tiền liệt: Bàng quang du, Thận du, Khúc cốt, Tam âm giao
PHẦN 19: BỆNH TẬT Ở BỤNG DƯỚI
440. Bụng chướng tức: Nội đinh, Túc lâm khấp
441. Đau bụng dưới: Khúc tuyền, Chiếu hải, Tam âm giao, Quan nguyên
442. Bụng dưới và lưng đau: Hành gian, Hoàn khiêu, Phong thị
443. Quyết khí xông lên bụng (chứng cơ cứng cơ): Giải khê, Thiên đột
444. Tích khí (đầy hơi chướng bụng): Túc tam lý, Bất dung
445. Bụng có nước: Thuỷ đạo, Thuỷ phân, Âm lăng tuyền, Túc tam lý
446. Đau bụng táo bón: Đại lăng, Ngoại quan, Chi câu
447. Tập quán táo bón: Chi câu, Đại hoành thấu Thiên khu, Túc tam lý
448. Đau bụng kết tụ: Nội quan, Chiếu hải
449. Đau vùng quanh rốn: Thần khuyết, Thuỷ phân, Khí hải
450. Tập quán táo bón: Đại hoành, Dương lăng tuyền
451. Tập quán táo bón: Đại chung, Đại trường du
452. Khó ỉa: Thừa sơn, Thái khê
453. Đau tiểu trường liền sang rốn: Âm lăng tuyền, Dũng tuyền
454. Đau tức ở tiểu trường: Đại trữ, Trường cường
455. Bí ỉa: Chi câu, Chiếu hải
456. Bí ỉa: Chướng môn, Thái bạch, Chiếu hải
457. Lỵ: Tiểu trường du, Đại trường du, Thiên khu
458. Lỵ: Bách hội, Cưu vĩ
459. Lỵ: Trung quản, Thiên khu, Túc tam lý
460. Khuẩn lỵ cấp tính (viêm ruột): Thiên khu, Thượng cự hư
461. Khuẩn lỵ: Thiên khu, Túc tam lý (Thuỷ châm bằng hoa sinh du)
462. Bụng chướng, lỵ, ỉa chảy, táo bón: Túc tam lý, Thiên khu, Khí hải
463. Ỉa chảy: Bách hội, Mệnh môn, Quan nguyên
464. Ỉa chảy: đau bụng: Đại trường du, Túc tam lý
465. Lạnh trong, ỉa như tháo cống, không hoá: Thạn du, Chướng môn
466. Ỉa như cháo loãng: Cứu thần khuyết, Châm Thái xung, Tam âm giao
467. Ỉa như cháo loãng: Thượng cự hư, Hạ cự hư
468. Ỉa ra máu và lòi dom, trĩ: Trường cường, Thừa sơn
469. Ỉa ra máu: Ẩn bạch, Túc tam lý
470. Ỉa ra máu: Phục lưu, Thái xung, Hội âm
471. Ỉa ra máu: Thừa sơn, Phục lưu, Thái xung, Thái bạch
472. Mụn trĩ: Nhị bạch, Thừa sơn
473. Lòi dom: Bạch hoàn du, Trường cường, Thừa sơn
474. Lòi dom: Bách hội, Vĩ ế (cưu vĩ), Trường cường
475. Lòi dom: Trường cường, Đại trường du, Thừa sơn, Bách hội
476. Lòi dom: Bách hội, Trường cường, Thừa sơn, Khí hải
477. Trĩ: Nhận giao, Trường cường
478. Rách lỗ đít: Thượng liêu, Trường cường, Thừa sơn
PHẦN 20: ĐAU LƯNG + ĐAU HÔNG
479. Đau sút vùng thắt lưng: Nhân trung, Ngận giao
480. Đau lưng: Đại trường du, Mệnh môn hoặc Dương quan
481. Đau lưng: Dưỡng lão, Yêu du
482. Đau lưng: Kinh môn, Hành gian
483. Đau lưng: Uỷ trung, Thận du
484. Đau lưng: Thận du, Uỷ trung, Côn lôn
485. Lưng dưới, lưng trên đau; Uỷ trung, Phục lưu
486. Lưng dưới, lưng trên đau: Côn lôn, Uỷ trung
487. Bong gân vùng thắt lưng cấp tính: Uỷ trung, Ngậm giao, Áp thống điểm
488. Đau thắt lưng: Yêu nhỡn, Thận du, Uỷ dương
489. Cột sống cứng cấp tính: Đại trữ, Cách quan, Thuỷ phân
490. Cột sống gãy ngược lại: Á môn, Phong phủ
491. Viêm cột sống do phong thấp: Đại trữ, Đại chuỳ, Thân trụ, Chí dương, Cân súc, Dương quan
492. Viêm cột sống do phong thấp: Tiểu trường du, Đại chuỳ, Tỳ du, Thận du, Hiệp tích huyệt tương ứng
493. Thoát vị đĩa đệm: Á môn, Hiệp tích của L4 - L5
494. Lưng và cột sống lưng đau đớn: Nhân trung, Uỷ trung
495. Đau lưng trên liền với lưng dưới: Bạch hoàn du, Uỷ trung
496. Đau lưng không thể cúi ngửa: Ăn môn, Uỷ dương
497. Đau lưng khó động đậy: Phong thị, Uỷ trung, Hành gian
498. Tổn thương phần mềm vùng thắt lưng: Chí thất, Quan nguyên, Ân môn
499. Phong lao đau lưng: Quan nguyên du
500. Đau thắt lưng và xương cùng: Thập thất chuỳ hạ, Trật biên, Quan nguyên du
501. Lưng và đùi đau: Thận du, Thận tích, Đĩnh yêu (yêu nhỡn)
502. Lưng và đùi đau: Thừa phù, Quan nguyên, Toạ cốt, Uỷ trung
503. Lưng đùi đau: Trật biên, Ân môn, Dương lăng tuyền
504. Còng gù: Thận trụ, Quan nguyên, Túc tam lý (cứu)
505. Còng gù lưng: Đại chuỳ, Quan nguyên, Túc tam lý (cứu)
506. Còng gù do mềm xương: Đại hoành, Đại chuỳ, Túc tam lý (cứu)
507. Lưng dưới lưng trên còng khom: Phong trì, Phế du
508. Đau khớp hông: Thừa phù, Dương lăng tuyền
509. Bong gân cấp tính vùng lưng: Hậu khê, Ân môn, Điểm ấn đau và Hiệp tích huyệt tương ứng
510. Bỏng ở lưng trên lưng dưới: Hậu khê, Nhân trung, Đại chuỳ, Điều khẩu thấu Thừa sơn
511. Viêm xoang chậu mãn tính: Bạch hoàn du, Tử cung, Huyết hải, Tam âm giao.
512. Viêm xoang chậu mãn tính: Tử cung, Quan nguyên, Khuyết hải, Âm lăng tuyền
513. Viêm khớp hông: Bễ quan, Uỷ trung, Thừa phù
514. Dinh dưỡng của cơ không tốt do khả năng chuyển hoá hấp thụ kém: Đại trường du, Bạch hoàn du, Điều khẩu thấu Thừa sơn, Mệnh môn, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền
PHẦN 21: BỆNH SỐT RÉT
515. Sốt rét: Nội quan, Túc tam lý
516. Sốt rét: Đại chuỳ, Đào đạo, Giản sử, Hậu khê
517. Đào đạo, Giản sử, Nội quan, Khúc trì
518. Sốt rét: Đại chuỳ, Giản sử, Hậu khê
519. Sốt rét: Đại chuỳ, Chí dương, Giản sử
520. Sốt rét: Đại chuỳ, Yêu du
521. Sốt rét: Giản sử, Đại trữ
522. Sốt rét: Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền
523. Sốt rét: Thượng tinh, Khâu khư, Hãm cốc
524. Sốt rét, rét nhiều nóng ít: Hậu khê, Bách lao, Khúc trì
525. Sốt rét cách nhật: Linh đài, Đào đạo, Nội quan
526. Sốt rét lâu ngày: Trung chử, Thượng dương, Khâu khư
527. Lá lách sưng to: Cứu các huyệt: Tỳ du, Bĩ căn, Chướng môn, Công tôn
528. Viêm tuyến tuỵ: Túc tam lý, Hạ cự hư, Dương lăng tuyền, Nội quan.
PHẦN 22: BỆNH HUYẾT MẠCH
529. Cao huyết áp: Túc tam lý, Hợp cốc, Khúc trì
530. Cao huyết áp: Túc tam lý, Khúc trì, Nhân nghinh
531. Cao huyết áp: Phong trì, Khúc trì, Túc tam lý, Thái xung
532. Cao huyết áp: Phong trì, Khúc trì, Túc tam lý
533. Cao huyết áp: Hành gian, Túc tam lý, Nội quan
534. Nâng huyết áp, kích thích khoẻ tim, trị trúng độc bất tỉnh: Dũng tuyền, Túc tam lý
535. Huyết áp thấp: Nội quan, Tố liêu
536. Huyết áp thấp: Nhân nghinh, Nhân trung, Thái xung, Nội quan, Tố liêu
537. Lạc huyết: Khích môn, Khúc trì, Tam dương lạc
538. Lạc huyết: Ngư tế, Cự cốt, Xích trạch
539. Lạc huyết: Cự cốt, Khổng tối, Xích trạch
540. Xuất huyết dưới da do nguyên phát tính tiểu cầu giảm: Khúc trì, Đại chuỳ, Thái xung, Túc tam lý, Hợp cốc
541. Thổ huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng: Tỳ du, Can du, Thượng quản.
542. Huyết hư miệng khát: Khúc trạch, Thiếu thương
543. Viêm tắc động mạch: Tâm du, Cách du, Huyết hải, Thuỷ châm Tam âm giao
544. Viêm tắc mạch máu: Trung quản, Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao
545. Thiếu máu: Cách du, Đại chuỳ, Vị du, Huyết hải, Túc tam lý
546. Thiếu máu do thiếu chất sắt trong máu: Đại chuỳ, Cách du, Khúc trì, Túc tam lý
547. Bệnh máu trắng mãn tính (tăng bạch cầu dữ dội): Can du, Thận du, Huyền chung
548. Bạch cầu giảm: Tỳ du, đại chuỳ, Túc tam lý, Tam âm giao (cứu)
549. Bạch cầu giảm: Tỳ du, Đại chuỳ, Khúc trì, Túc tam lý, Tam âm giao (cứu)
550. Làm tăng tiểu cầu, chống các loại xuất huyết: Cứu: Ẩn bạch, Đại đôn.
PHẦN 23: BỆNH CẢM MẠO
551. Cảm mạo: Bách hội, Ngoại quan, Hợp cốc, Liệt khuyết
552. Cảm mạo: Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc
553. Cảm mạo: Phong trì, Đại chuỳ, Hợp cốc
554. Cảm mạo: Phong môn, Đại chuỳ hoặc Đào đạo
555. Cảm mạo: Đại trữ, Phong trì, Phong môn, Phế du
556. Cảm cúm: Phong trì, Đại chuỳ, Khúc trì
557. Cảm cúm: Phong môn, Đại chuỳ, Hợp cốc (châm xong gia bầu giác)
558. Cảm mạo đau đầu: Thái dương, Ấn đường, Hợp cốc
559. Cảm mạo ho hắng, viêm phổi: Phong môn, Phế du
560. Cảm mạo phát sốt: Hợp cốc, Khúc trì, Phong môn
561. Ngoại cảm sốt cao: Trung xung, Thiếu thương, Thương dương
562. Sốt cao: Khúc trì, Thiếu xung
563. Sốt: Đào đạo, Phế du
564. Sốt cao: Khúc trì, Đại chuỳ, Thập tuyên
565. Mồ hôi ra nhiều: Hợp cốc, Phục lưu
566. Sốt cao không ra mồ hôi: Thiên trụ, Phong trì
567. Say nắng sốt cao: Thập tuyên, Đại chuỳ, Nhĩ tiêm
568. Say nắng: Nhân trung, Thập tuyên, Dũng tuyền, Uỷ trung
569. Say nắng: Uỷ trung, Thập tuyên, Nhân trung
570. Say nắng: Trung xung, Quan xung, Uỷ trung
571. Say nắng, trúng gió bất tỉnh: Nhân trung, Hợp cốc, Trung xung
572. Say nắng, thổ tả: Uỷ trung, Khúc trạch
573. Thân nhiệt giảm thấp: Côn lôn, Thái khê (đều cứu)
PHẦN 24: BỆNH TINH THẦN + THẦN KINH
574. Mất ngủ: Ế minh, Ấn đường, Nội quan, Tam âm giao
575. Mất ngủ: An miên, Nội quan, Tam âm giao
576. Mất ngủ: Đại lăng, Bách hội, Ấn đường, Thái khê
577. Hồi hộp: Giải khê, Dương cốc
578. Mộng mị: Ẩn bạch, Lệ đoài
579. Tâm hoảng hốt: Cự khuyết, Thiên tỉnh, Tâm du
580. Lười nói ham nằm: Thông lý, Thái xung
581. Lười nói ham nằm: Đại chung, Thông lý
582. Thần kinh suy nhược: Thiếu hải, An miên, Tam âm giao
583. Thần kinh suy nhược: Thần môn,Tam âm giao
584. Thần kinh suy nhược: Tâm du, Cự khuyết (thuỷ châm)
585. Thần kinh suy nhược: Quyết âm du, Tâm du, Can du, Thận du
586. Rối loạn thần kinh thực vật: Dương trì, Nội quan, Túc tam lý
587. Bệnh thần kinh chức năng (bệnh í - Isterl): Nhân trung, Hợp cốc thấu Lao cung
588. Bệnh tâm tạng có nguồn gốc tại phế: Tâm du, Thần môn, Phong long
589. Thần kinh thất thường, cao huyết áp, trẻ em kinh phong, chứng co giật, run rẩy: Hợp cốc, Thái xung (Tứ quan)
590. Thần kinh phân liệt: Đầu duy, và Hợp cốc thấu Hậu khê, Thái xung thấu Dũng tuyền
591. Thần kinh phân liệt: An miên, Nhân trung, Đại chuỳ, Đào đạo
592. Thần kinh phân liệt: Cự khuyết, Phong trì thấu Phong trì, Nội quan,
593. Thần kinh phân liệt: Đại chuỳ, Đào đạo, Nhị chuỳ hạ (tức huyệt vô danh), Thân trụ
594. Di chứng não ngu dại: Não thanh, Phong trì, Đại chuỳ
595. Di chứng não (do chấn thương) gây ra ngu ngốc: Á môn, Hưng phấn, Nhân trung, Túc tam lý
596. Bệnh lãnh cảm: Dũng tuyền, Nhân trung, Lao cung, Huyệt Hưng phấn
597. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Chiếu hải, Cự khuyết, Phong long
598. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Phong trì, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan
599. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Á môn, Nhân trung, Hậu khê, Phong long
600. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Cự khuyết, Đại chuỳ, Nhân trung, Yêu kỳ, Nội quan
601. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Châm Yêu kỳ, Điên nhàn huyệt và dùng kim 3 cạnh chích ra máu xung quanh Trường cường cách 0,3 thốn
602. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Đào đạo, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan, Phong long
603. Điên giản (động kinh thể thao cuồng): Thân mạch, Thái khê
604. Điên giản (động kinh thể thao cuồng): Khâu khư, Phong long
605. Động kinh: Thần môn, Hậu khê, Cưu vĩ
606. Điên cuồng, động kinh: Cự khuyết, Thần khuyết, Hậu khê
607. Trẻ em kinh phong: Uỷ trung, Thiếu thương, Nhân trung
608. Uốn ván: Á môn, Đại chuỳ, Cân súc, Yêu dương quan, Nhân trung, Hậu khê, Thân mạch
609. Tự nhiên cường: Giản sử, Hậu khê, Hợp cốc
610. Phát cuồng đi, chạy: Thần môn, Thượng quản
PHẦN 25: CẤP CỨU CHOÁNG NGẤT
611. Choáng tiền đình: Thái khê, An miên, Thái xung
612. Choáng váng: An miên, Khúc trì, Phong long
613. Choáng ngất xỉu: Bách hội, Nội quan, Nhân trung
614. Ngất xỉu: Tố liêu, Nội quan, Bách hội, Nhân trung
615. Ngất xỉu do trúng độc: Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý
616. Ngất lịm do trúng độc: Tố liêu, Nội quan, Túc tam lý
617. Ngất xỉu do trúng độc: Nhân trung, Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý
618. Hôn mê: Lệ đoài, Nhân trung, Nội quan
619. Trúng gió bất tỉnh: Thiếu xung, Dũng tuyền, Nhân trung, Phong long
620. Trúng gió hư thoát: Thần khuyết, Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao
621. Hư thoát: Cứu: Bách hội, Thần khuyết, Quan nguyên
622. Đề phòng trúng gió và tụt huyết áp: Cứu: Túc tam lý, Huyền chung
623. Chết đuối nước: Nhân trung, Trung xung, Hội âm
624. Cấp cứu sau khi bị điện giật: Tô liêu, Nội quan, Dũng tuyền
PHẦN 26: BỆNH NGOÀI DA
625. Dị ứng mẩn ngứa: Khúc trì, Huyết hải
626. Dị ứng mẩn ngứa: Phong môn, Khúc trì, Liệt khuyết, Huyết hải
627. Dị ứng mẩn ngứa: Cách du, Khúc trì, Huyết hải
628. Dị ứng mẩn ngứa:Huyết hải, Khúc trì, Liệt khuyết. Túc tam lý, Tam âm giao
629. Nổi mề đay ngứa: Khúc trì, Đại chuỳ, Túc tam lý, Huyết hải
630. Phong chẩn: Kiên ngung. Dương khuê
631. Phong chẩn khắp người: Hợp cốc, Khúc trì
632. Ghẻ đau khắp người: Chí âm, Ốc ế
633. Môi mép có mụn bọc nước: Thừa tương, Địa thương, Lệ đoài
634. Viêm bao chân lông, đầu đinh, mụn nhọt: Đốc du, Đại chuỳ, Tâm du, Cách du
635. Ung nhọt: Thủ tam lý, Dưỡng lão, Hợp cốc
636. Mụn nhọt mới mọc: Chí dương, Uỷ trung
637. Đơn độc (viêm bạch mạch): Xích trạch, Uỷ trung đều dùng kim 3 mạch chích nặn máu
638. Sởi: Khúc trì, Đại chuỳ, Hợp cốc, Ấn đường, Thiếu thương
639. Thuỷ đậu: Chích nặn máu: Khúc trạch, Uỷ trung
640. Bệnh ngân tiết (bệnh bạch biến, bụi bạc trắng): Chí dương, Dương lăng tuyền, Chi câu
PHẦN 27: BỆNH BẠI
641. Bại liệt: Đới mạch, Thận tích, Hoàn khiêu, Khiêu dược, Tứ cường
642. Phong thấp bại: Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung
643. Phong một bên, không thể quỳ xuống đứng lên: Thượng liêu, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Cự hư Hạ liêm
644. Phong tê: Túc tam lý, Lương khâu, Dũng tuyền, Nhiên cốc
645. Tứ chi đau buốt: Thái xung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý
646. Bán thân bất toại: Khúc trì, Dương lăng tuyền
647. Viêm khớp do phong thấp: Nhân trung, Trường cường, Thủ tam lý thấu Ôn lưu, Huyệt toạ cốt
648. Cánh tay không nâng lên được: Cự cốt, Tiền cốc
649. Cánh tay đau không nâng lên được: Tý nhu, Trửu liêu
650. Cánh tay khó đưa lên: Kiên tỉnh, Khúc trì
651. Chi trên liệt một bên, đau thần kinh cẳng tay: Tý trung, Khúc trì, Hợp cốc
652. Chi trên bất toại đau đớn: Khúc trì, Kiên ngung, Hợp cốc
653. Chi trên tản hoán bại liệt: Nhu du, Kiên ngung, Kiên trinh, Cảnh tý
654. Chi trên tê bại: Kiên trinh, Khúc trì, Cảnh tý
655. Đau cánh tay: Thiếu hải, Thủ tam lý
656. Đau cánh tay: Kiên tỉnh, Khúc trì
657. Viêm chung quanh khớp vai: Cự cốt, Kiên liêu thấu Cực tuyền, Dương lăng tuyền
658. Viêm chung quanh khớp vai: Thiên tông, Kiên ngung, Kiên liêu, Dương lăng tuyền
659. Viêm chung quanh khớp vai: Dưỡng lão thấu Nội quan, Kiên trinh thấu Cực tuyền
660. Bệnh tật ở khớp vai: Kiên ngung, Kiên nội lăng, Kiên liêu, Khúc trì
661. Viêm bao hoạt dưới ụ vai: Kiên ngung, Kiên liêu, Dương lăng tuyền
662. Viêm đầu cơ trên bờ gai xương bả vai: Khúc viên, Tý nhu, Dương lăng tuyền
663. Viêm khớp vai: Kiên trinh, Kiên ngung, Kiên liêu
664. Đau vai, viêm chung quanh khớp vai: Thủ tam lý, Kiên ngung, Trung chử
665. Đau khớp vai và viêm chung quanh khớp vai: Kiên nội lăng, Kiên ngung, Kiên liêu, A thị huyệt
666. Đau vai: Kiên tỉnh, Phong trì, Kiên ngung
667. Đau vai: Thiên trụ, Dưỡng lão
668. Vai và cánh tay đau: Tý nhu thấu Nhu thượng, Khúc trì
669. Cạnh ngoài và phía trên cánh tay đau: Trửu liêu, Khúc trì, Thủ tam lý
670. Lao hạch dưới hố nách: Kiên tỉnh, Thiếu hải, Dương phụ
671. Khuỷu tay co đau: Xích trạch, Khúc trì
672. Khuỷu tay bong gân: Uyển cốt, Tiểu hải, Khúc trì
673. Khớp khuỷu tay đau:Tiểu hải, Khúc trì
674. Khuỷu tay duỗi ra không có sức: Ưng thượng, Kiên liêu, Nhu hội
675. Khuỷu tay gập không có sức: Huyền chung, Cử tý
676. Bệnh ở khớp khuỷu: Thiên tỉnh, Khúc trì thấu Thiếu hải
677. Khuỷu và cánh tay đau đớn: Chi chính, Ngoại quan, Hợp cốc, Khúc trì
678. Thần kinh chính giữa cẳng tay tê bại: Cảnh tý, Tý trung, Nội quan
679. Thần kinh quay cẳng tê bại: Cảnh tý, Khúc trì, Dương khê
680. Thần kinh trụ cẳng tay tê bại: Cảnh tý, Tiểu hải, Chi chính
681. Cổ tay bong gân: Uyển cốt, Ngoại quan
682. Cổ tay thõng xuống: Tý trung, Dưỡng lão
683. Đau khớp cổ tay: Liệt khuyết, Dương khê, Áp thống điểm
684. Viêm gân đầu cơ: Liệt khuyết, Dương khê, Áp thống điểm
685. Bệnh ở gân đầu cơ cổ tay: Dương khê, Liệt khuyết
686. Bàn tay, Cánh tay tê dại: Thủ tam lý, Thiếu hải
687. Mu bàn tay sưng đỏ: Dịch môn, Trung chử
688. Đau xương bàn tay, ngón tay: Tam gian, Hậu khê
689. Cổ tay, ngón tay, khớp đốt ngón tay sưng đau: Dương trì, Đại lăng, Thượng bát tà, Tứ phùng
690. Ngón tay phát tê: Bát tà, Ngoại quan
691. Các khớp nhỏ ngón tay sưng đau: Thượng bát tà, Khúc trì, Ngoại quan
692. Đau thần kinh toạ: Hoàn khiêu, Thừa sơn
693. Đau thần kinh toạ: Huyệt toạ cốt, Ân môn, Dương lăng tuyền
694. Đau thần kinh toạ và chi dưới tản hoán: Lăng hậu, Hoàn khiêu, Kiện tất
695. Chi dưới tản hoán: Ngoại âm liêm, Mại bộ, Tân Phục thỏ, Kiện tất, Túc tam lý
696. Chi dưới tản hoán: Mại bộ, Hoàn khiêu, Ân môn, Kiện tất. Túc tam lý
697. Chi dưới tê bại tản hoán: Phục thỏ, bộ, Lăng hậu, Phong thị
698. Chi dưới bại liệt: Thập thất chuỳ hạ và Hiệp tích vùng thắt lưng
699. Cạnh ngoài chi dưới đau: Khâu khư, Côn lôn, Huyền chung
700. Chi dưới và ngón tay tê dại: Bát phong, Lăng hậu, Túc tam lý
701. Đùi đau: Hậu khê, Hoàn khiêu
702. Đùi đau phong thấp: Cư liêu, Hoàn khiêu, Uỷ trung
703. Đùi đau chân tê: Hoàn khiêu, Huyền chung
704. Đùi và chân không có sức: Phong thị, Âm thị
705. Cước khí, phong thấp lở loét đầu chi: Công tôn, Xung dương, Cứu Túc tam lý
706. Cước khí: Huyền chung, Túc tam lý, Tam âm giao
707. Cước khí, phong một bên người: Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Dương phụ Cự hư Hạ liêm
708. Đầu gối sưng đau: Khúc tuyền thấu Dương quan
709. Khớp gối sưng đau: Tất quan, Độc tỵ
710. Viêm khớp gối: Tất dương quan thấu Khúc tuyền, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền
711. Viêm khớp gối: Độc tỵ, Lương khâu, Dương lăng tuyền
712. Phong thấp đau đầu gối: Độc tỵ, Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền
713. Viêm khớp gối và chi dưới bại liệt: Phong thị, Âm thị, Dương lăng tuyền
714. Cạnh ngoài bắp chân đau: Dương giao, Côn lôn
715. Cạnh ngoài bắp chân, chi dưới mỏi mệt: Dương lăng tuyền, Huyền chung
716. Đau khớp cổ chân: Côn lôn, Tuyệt cốt, Khâu khư
717. Đau khớp cổ chân: Kim môn, Côn lôn
718. Đau gót chân: Thương khâu, Giải khê, Khâu khư
719. Đau gót chân: Thừa sơn, Côn lôn
720. Di chứng não kiểu gót móng ngựa (nhón gót lên): Căn khẩn, Uỷ dương, Lăng hậu
721. Di chứng não kiểu gót móng ngựa (nhón gót lên): Căn bình, Hoàn khiêu, Kiện tất, Lang hậu, Căn khẩn
722. Bàn chân sưng: Thái khê, Côn lôn
723. Chân sưng: Côn lôn,, Thân mạch
724. Mu bàn chân sưng đỏ: Thượng bát phong, Túc tam lý, Dương lăng tuyền
725. Bước chân sưng khó đi: Thái khê, Côn lôn, Thân mạch
726. Bước đi khó khăn: Túc tam lý, Trung xung, Thái xung
727. Bước đi khó khăn: Trung phong, Thái xung
728. Ngón chân đau đớn: Nhiên cốc, Thái xung, Dũng tuyền
PHẦN 28: Ở ĐÀN ÔNG
729. Viêm tinh hoàn: Ngũ khu, Khúc tuyền, Thái xung
730. Viêm tinh hoàn, đau sán khí: Lãi câu, Thái xung, Khúc tuyền
731. Tinh hoàn co lên: Ngũ khu, Quy lai
732. Sa tinh hoàn một bên: Quan nguyên, Đại đôn
733. Đau âm bộ và sưng ở dưới: Chí thất, Bào hoang
734. Di tinh: Quan nguyên, Tam âm giao
735. Di tinh: Trung cực, Quan nguyên, Tam âm giao
736. Mộng tinh, di tinh: Tâm du, Thận du
737. Di tinh, liệt dương: Quan nguyên thấu Khúc cốt, Túc tam lý, Tam âm giao
738. Di tinh, liệt dương, xuất tinh sớm: Trung cực, Hoành cốt, Âm lăng tuyền
739. Di tinh, bạch trọc: Khí hải, Tam âm giao
PHẦN 29: BỆNH PHỤ KHOA
740. Bế kinh: Trung cực, Thận du, Hợp cốc, Tam âm giao
741. Bế kinh: Can du, Khí hải, Tam âm giao
742. Bế kinh: Huyết hải, Hợp cốc, Tam âm giao
743. Kinh nguyệt quá nhiều: Ẩn bạch, Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
744. Kinh nguyệt quá nhiều: Hành gian, Tam âm giao
745. Kinh nguyệt quá nhiều: Đại đôn, Ẩn bạch (cứu bằng cỏ, cỏ bấc đèn)
746. Tử cung xuất huyết: Ẩn bạch, Huyết hải, Thần môn
747. Dạ con xuất huyết: Trung cực, Tử cung
748. Công năng tính tử cung xuất huyết: Quan nguyên, Ẩn bạch, Huyết hải, Túc tam lý
749. Công năng tính tử cung xuất huyết: Thượng liêu, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Tử cung, Khí hải, Quan nguyên
750. Công năng tính tử cung xuất huyết: Khí hải du, Thập thất chuỳ hạ, Tam âm giao
751. Kinh nguyệt không đều: Thuỷ tuyền, Thiên khu
752. Kinh nguyệt không đều: Trung đô, Tam âm giao, Huyết hải
753. Kinh nguyệt không đều: Trung cực, Tử cung, Tam âm giao
754. Kinh nguyệt không đều: Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
755. Kinh nguyệt không đều: Đới mạch, Huyết hải
756. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Huyết hải
757. Kinh nguyệt không đều: Quy lai, Trung cực, Khúc cốt, Tử cung, Tam âm giao
758. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Khí huyệt, Tam âm giao
759. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Tam âm giao hoặc Huyết hải
760. Kinh nguyệt không đều, bế kinh: Khí hải, Trung cực, Trung quản, Tam âm giao
761. Khí hư quá nhiều: Tử cung, Trung cực, Âm lăng tuyền
762. Khí hư: Khí hải, Uỷ trung
763. Nhiều khí hư: Đới mạch, Bạch hoàn du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
764. Đau bụng hành kinh: Thiên khu, Tam âm giao, Quan nguyên
765. Đau bụng hành kinh: Thập thất chuỳ hạ, Trung cực, Tam âm giao, Thái khê
766. Đau bụng hành kinh: Khí hải, Trung cực, Tam âm giao
767. Đau bụng hành kinh: Khí hải, Hành gian, Trung cực
768. Bụng dưới rắn đau, kinh nguyệt không thông: Đới mạch, Hiệp khê
769. Đau bụng hành kinh: Quan nguyên du, Can du, Tỳ du
770. Hành kinh đau bụng: Thượng liêu, Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao
771. Viêm âm đạo do nấm: Quy lai, Thái khê, Khí hải, Phục lưu
772. Viêm nội mạc tử cung: Đới mạch, Trung cực thấu Khúc cốt, Địa cơ, Tam âm giao
773. Viêm nội mạc tử cung: Ngũ khu, Đới mạch, Tử cung
774. Viêm nội mạc tử cung: Quy lai, Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
775. Sa dạ con: Bách hội, Khí hải, Duy bào, Túc tam lý
776. Sa dạ con: Đề thác huyệt, Trung cực thấu Khúc cốt, Túc tam lý, Tam âm giao
777. Sa dạ con: Khí hải, Duy bào, Trung cực, Túc tam lý, Tam âm giao
778. Sa dạ con: Tử cung, Duy bào, Túc tam lý
779. Sa dạ con: Khúc tuyền, Chiếu hải, Đại đôn
780. Sa dạ con: Khí hải, Duy bào, Tam âm giao
781. Sót rau: Kien tỉnh, Trung cực
782. Khó đẻ: Chí âm, Túc tam lý
783. Nhau thai không ra: Chiếu hải, Ngoại quan
784. Dẫn đẻ, thúc đẻ: Trường cường, Âm lăng tuyền, Hợp cốc, Tam âm giao
785. Thúc đẻ: Thượng liêu, Thứ liêu, Hợp cốc, Tam âm giao
786. Thúc đẻ: Hợp cốc, Tam âm giao
787. Khó đẻ: Hợp cốc, Tam âm giao, Thái xung
788. Ít sữa: Thiếu trạch, Chiên trung, Nhũ căn
789. Sữa quá ít: Chiên trung, Nhũ căn, Thiếu trạch, Túc tam lý
790. Sữa ít không đủ: Chi câu, Túc tam lý, Chiên trung, Nhũ căn
791. Thiếu sữa: Hợp cốc, Chiên trung
792. Viêm tuyến vú: Chiên trung, Hợp cốc, Khúc trì
793. Đàn bà sưng vú: Đồng tử liêu, Thiếu trạch
794. Viêm vú: Kiên tỉnh, Thiên tông, Thiếu trạch
795. Viêm tuyến vú và ít sữa: Thiên tông, Chiên trung, Nhũ căn, Thiếu trạch
796. Viêm vú: Thiếu trạch, Thái dương
797. Viêm vú: Lương khâu, Địa ngũ hội
798. Bí đái sau khi đẻ: Quan nguyên, Khí hải, Dũng tuyền
PHẦN 30: GÂY TÊ ĐỂ MỔ
799. Hợp cốc, Nội quan: Gây tê để mổ ở ngực
800. Tý nhu thấu Kiên ngung: Gây tê để mổ vùng ngực
801. Hợp cốc, Liệt khuyết: Chích mủ ngón tay cái
802. Hợp cốc, Nhị gian: Chích mủ ngón tay trỏ
803. Khúc trì, Chi câu, Liệt khuyết: Chích ở mu bàn tay
804. Hợp cốc, Nội quan, Thông lý: Chích ở cổ tay
805. Hợp cốc, Ngoại quan, Tý nhu, Khúc trì: Chích khối u ở cẳng tay
806. Hợp cốc, Liệt khuyết, Khổng tối, Khúc trì: Chích mủ ở cẳng tay
807. Hợp cốc, Chi câu, Khúc trì, Xích trạch:Chích mủ ở cẳng tay
808. Kiên trung du, Tý nhu, Kiên ngung: Chích mủ ở khớp vai
809. Túc tam lý, Quang minh, Thái khê, Thái xung, Dương lăng tuyền: Cắt khâu ngón chân cái
810. Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Thái xung, Tam âm giao: Cắt lọc chỗ rắn cắn ở ngón cái chân
811. Dũng tuyền, Côn luân, Thừa sơn, Thái xung: Chích mủ ở gầm bàn chân
812. Thừa sơn, Chiếu hải, Dũng tuyền, Hợp cốc, Côn luân: Chích mủ gót chân
813. Giải khê, Khâu khư, Phong long, Dương lăng tuyền, Tam âm giao: Cắt khối u ở trước xương chầy
814. Túc tam lý, Thái xung, Côn luân, Dương lăng tuyền: Cắt, khâu bọng chân
815. Túc tam lý, Tam âm giao, Côn luân, Thái khê, Thái xung: Cắt bỏ chỗ sưng bao gân đầu cơ ở mu bàn chân
816. Túc tam lý, Bễ quan, Quan nguyên, Đại hoành: Lấy dị vật ở đùi
817. Hiệp khê, Tam âm giao, Côn luân, Khúc trì, Phủ xá: Chích mủ ở đùi
818. Hợp cốc, Đầu duy, Phong trì: Mổ đỉnh đầu
819. Hợp cốc, Nội quan, Phong trì: Mổ gáy, Chẩm
820. Hợp cốc, Thái dương, Dương bạch, Tán trúc, Ngư yêu: Mổ trán
821. Hợp cốc, Thái dương, Ấn đường, Ngư yêu: Mổ ụ này
822. Hợp cốc, Quyền liêu, Thái dương, Tứ bạch, Giáp xa, Hạ quan, Địa thương: Mổ má
823. Hợp cốc, Thái dương, Ngư yêu, Hạ quan: Mổ cơ thái dương
824. Hợp cốc, Địa thương, Giáp xa: Mổ môi
825. Hợp cốc, Ngoại quan, Ế minh: Mổ tai
826. Hợp cốc, Nội quan, Ế minh, Phong trì: Mổ sau tai
827. Hợp cốc, Nội quan, Ế minh, Phong trì, Hậu khê: Mổ gáy cổ
828. Hợp cốc, Nội quan, Hoa Đà giáp tích: Mổ bả vai
829. Hợp cốc, Khúc trì, giữa cơ Tam giác vai: Mổ cánh tay trên
830. Hợp cốc, Khúc trì, Cơ tam giác, Tứ độc: Mổ khuỷu tay
831. Hợp cốc, Nội quan, Liệt khuyết: Mổ cổ tay, mu bàn tay, ở cạnh quay
832. Hợp cốc, Nội quan, Thông lý, Hậu khê: Mổ ở cổ tay, mu bàn tay, cạnh trụ
833. Hợp cốc, Nội quan, Ngư tế, Tứ độc, Thủ tam lý, Bát tà: Mổ ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa
834. Hợp cốc, Thông lý, Trung chử, bát tà: Mổ ngón đeo nhẫn (áp ngón út)
835. Hợp cốc, Thông lý, Hậu khê: = Mổ ngón út
836. Túc tam lý, Công tôn: Mổ háng
837. Ân môn, Hoàn khiêu, Hoa đà giáp tích ở hai bên mỏm gai đốt sống thắt lưng 3,4,5,: Mổ mông
838. Túc tam lý, Xung môn, Cư liêu: Mổ trước đùi
839. Ân môn, Uỷ trung: Mổ sau đùi
840. Túc tam lý, Bế quan, XUng môn: Mổ đầu gối
841. Túc tam lý, Thái xung, Lãi câu: Mổ phía trước cẳng chân
842. Túc tam lý, Phong long, Ân môn, Uỷ trung: Mổ phía sau bụng chân dưới
843. Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê, Tuyệt cốt: Mổ mắt cá chân
844. Côn luân, Thái khê, Công tôn: Mổ gầm bàn chân
845. Túc tam lý, Công tôn, Giải khê, Tuyệt cốt: Mổ mu bàn chân
846. Túc tam lý, Công tôn, Uỷ trung, Thừa sơn: Mổ ngón 4 + 5 chân
3. BẢNG GHI NHỮNG TÍNH CHẤT ĐẶC HIỆU CỦA MỘT SỐ HUYỆT VỊ CẦN CHÚ Ý
Đối với thầy thuốc thực hành châm cứu, việc nắm vững tác dụng đặc hiệu của huyệt giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, bằng số huyệt ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.
Người bệnh sớm ổn định sức khoẻ, sớm trở lại sản xuất và sinh hoạt bình thường, có thêm lòng tin vào phép chữa bệnh bằng châm cứu, đồng cũng thêm tin tưởng hơn vào khả năng của con người trong cuộc sống cộng đồng.
Để gợi ý cho việc tiếp tục tìm kiếm và sử dụng tính chất đặc hiệu trong các huyệt vị, xin nêu mấy nhận định như sau:
Tác dụng đặc hiệu của huyệt vị là những tác dụng mà đường kinh đó không chuyên thuộc. Ví dụ: huyệt Tứ độc trên kinh thủ thiếu dương tam tiêu có tác dụng chữa viêm thận; huyệt Liệt khuyết trên kinh phế có tác dụng chữa bệnh bàng quang...
Một huyệt, hoặc một số ít huyệt chữa một loại bệnh mà ở các huyệt không có tác dụng đó: Ví dụ như: huyệt Phong long chuyên trị các loại bệnh chứng đàm; huyệt Hạ liêm trị bệnh rụng tóc; huyệt Chi chính trị hạt cơm, nốt ruồi; huyệt Ốc ế trị rôm sảy...
Huyệt có tác dụng mạnh nhất trong số nhiều huyệt vị trị về một loại bệnh. Ví dụ: nhiều huyệt có tác dụng trị hen xuyễn nhưng huyện Linh đài cứu ngải có tác dụng mạnh hơn hết; nhiều huyệt có tác dụng chữa lỵ nhưng huyệt Thượng cự hư có tác dụng mạnh hơn hết; nhiều huyệt có tác dụng cải biến nhu động ruột nhưng huyệt Thiên khu có tác dụng mạnh hơn hết...
Huyệt có tác dụng bao trùm các loại bệnh chứng trong một vùng cơ thể rộng lớn; như huyệt Hợp cốc có tác dụng với tất cả các bệnh ở mặt, mắt, mũi, miệng. Huyệt Liệt khuyết với tất cả các bệnh ở gáy, cổ, đầu; huyệt Nội quan với tất cả các bệnh nội tạng; huyệt Chi câu với tất cả các bệnh ở sườn ngực...
Dưới đây là bảng kê một số huyệt có tác dụng đặc hiệu ghi được ở tất cả các sách, đã chọn đưa vào du huyệt ở phần trước đây.
BẢNG KÊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG ĐẶC HIỆU
Huyệt đặc hiệu trên kinh phế
1. Trung phủ: trị viêm nhiệt, đảm hư. Cánh tay mát lạnh (cứu)
2. Xích trạch: viêm dạ dày, viêm ruột (chích nặn máu xung quanh)
3. Liệt khuyết: bệnh người già đái nhiều, viêm đường tiết niệu
4. Thái uyên: trị chứng mất mạch
5. Ngư tế: các chứng nghiện (rượu, thuốc...)
Huyệt đặc hiệu trên kinh Đại trường
6. Thương dương: mắt thanh manh (cứu bên đối diện của mắt bị bệnh)
7. Hợp cốc: bệnh vùng mặt, gây tê để mổ. Cứu bằng ngải, trị mụn nhọt nhiều miệng trên đầu, vết thương lâu ngày không lành miệng.
8. Dương khê: toét mắt
9. Ôn lưu: nói cuồng thấy quỷ, lưỡi thè lè
10. Hạ liêm: rụng tóc
11. Thượng liêm: xương tuỷ lạnh
12. Khúc trì: mình đau như sâu cắn, bệnh ngoài da
13. Tý nhu: trị bệnh mắt
14. Cự cốt: trong ngực có huyết ứ
15. Nghinh hương: mặt ngứa sưng phù, phong rung rung như có giun bò
Huyệt đặc hiệu trên kinh Dương Vị
16. Tứ bạch: giun chui ống mật
17. Giáp xa: đau răng hàm dưới
18. Đại nghinh - mắt đau không nhắm được
19. Nhân nghinh - nói cuồng, thấy, nghe lung tung
20. Khố phòng: uất khí gây bệnh, giải nỗi buồn bực
21. Ốc ế: da dẻ đau rát, rôm sảy
22. Thiên khu: tăng giảm nhu động ruột, giun đường ruột
23. Thuỷ đạo: viêm thận, viêm bàng quang
24. Bễ quan: teo cơ chi dưới
25. Túc tam lý: bệnh vùng bụng trên, làm tăng bạch cầu
26. Thượng cự hư: ly, viêm đại tràng
27. Hạ cư hư: lông tóc khô
28. Phong long: các loại bệnh chứng về đàm
29. Giải khê: viêm thận
30. Hẵm cốc: mặt sưng, viêm xoang má
31. Nội đình: đau răng hàm trên
32. Lệ đoài: nhiều mộng mị, não bần huyết. (thiếu máu não)
Huyệt đặc hiệu trên kinh Túc Thái âm Tỳ
33. Ẩn bạch: có thể làm tăng tiều cầu chống các loại xuất huyết
34. Thái bạch: ợ hơi; viêm tuỵ cấp, mãn
35. Thương khâu: ung ăn mòn (hoại thư), mạn kinh phong
36. Tam âm giao: bệnh tật vùng bụng dưới, viêm da do thần kinh, thai không ra (phối hợp với Hợp cốc)
37. Lâu cốc: ăn nhiều mà mình gày
38. Âm lăng tuyền: viêm thận
39. Huyết hải: viêm da do thần kinh, giun sán (gọi là Bách trùng sào)
40. Đại hoành: giun đũa đường ruột
41. Chu vinh: đa dâm
42. Đại bao: toàn thân đau đớn
Huyệt đặc hiệu trên kinh Thủ Thiếu âm Tâm
43. Thiếu hải: viêm hạch bạch huyết, lao hạch
44. Thông lý: lưỡi cứng không nói được, mất tiếng
45. Âm khích: mồ hôi trộm
46. Thần môn: các loại diễn biến về nhịp tim
47. Thiếu phủ: âm hộ ngứa gãi
48. Thiếu xung: co thắt cơ tim
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thái dương Tiểu trường
49. Thiếu trạch: các bệnh về tuyến sữa và vú
50. Hậu khê: ghẻ lở, ngứa gãi
51. Uyển cốt: viêm túi mật, năm ngón tay không thể co duỗi
52. Dương cốc: trẻ em kinh giản, lưỡi cứng không bú
53. Dưỡng lão: mắt dính, mắt mờ
54. Chi chính: hột cơm, nốt ruồi, (với Thần môn) tăng men tiêu hoá ruột non, trị hở van tim
55. Tiểu hải: bệnh múa đạp (Parkinson)
57. Thiêu thông: các bệnh về tuyến sữa và vú
58. Thính cung: mất tiếng
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Thái dương Bàng quang
59. Tán trúc: chích nặn máu ba lần mắt rất sáng
60. Thông thiên: mũi tắc, các loại bệnh về mũi
61. Lạc khước: mắt thanh mạnh, nội chướng (mắt mờ do nhãn áp tăng)
62. Ngọc chẩm: đầu đau, mắt như lòi ra
63. Thiên trụ: gáy cứng, não nặng như lòi ra
64. Đại trữ: các bệnh về xương
65. Phong môn: tiết nhiệt khí của chư dương, tránh phát mụn nhọt ở lưng trên (hậu bối ung thư)
66. Phế du: còng lưng, có chắp lẹo mọc ở mí mắt, bệnh chi trên
67. Đốc du: rụng tóc, vảy nến
68. Cách du: các bệnh về máu, ung thư dạ dày (Vị nham)
69. Can du: các bệnh về mắt, hắt hơi (đế)
70. Đảm du: có tác dụng sát trùng rất mạnh (ký sinh trùng, vi trùng)
71. Tỳ du: sốt rét lâu ngày.
72. Tam tiêu du: viêm thận
73. Thận du: mặt xạm, đen mặt (Addison)
74. Hội dương: liệt dương
75. Phách hộ: teo phổi
76. Cao hoang du: mọi bệnh đều chữa
77. Dương cương: viêm túi mật, vàng da
78. Chí thất: viêm tuyến tiền liệt
79. Bào hoang: căng bọng đái
80. Ân môn: thoát vị đĩa đệm cột sống
81. Thừa sơn: chuột rút bắp chân, thổ tả
82. Bổ tham: gót chân đau
83. Thân mạch: viêm màng não, màng tuỷ
84. Kinh cốt: còng khòm lưng
85. Thúc cốt: phát bối ung thư (mụn nhọt ở lưng trên)
86. Chí âm: lệch ngôi thai, gây nôn chống trúng độc
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Thiếu âm Thận
87. Dũng tuyền: mặt đen như màu than, nhiệt quyết
88. Nhiên cốc: hầu họng sưng đau, viêm họng hạt
89. Thái khê: rụng tóc, choáng tiền đình
90. Đại chung: khó ỉa
91. Thuỷ tuyền: khi thấy kinh thì đau tim
92. Chiếu hải: nhìn như thấy sao (hoa mắt), đảo kinh (đàn bà hành kinh ngược lên)
93. Phục lưu: mồ hôi ra không dứt
94. Giao tín: ra mồ hôi trộm
95. Đại hách: đau hệ thống thần kinh cùng cụt
96. Hoang du: dạ dày co rút
97. Thạch quan: cột sống cứng khó hoạt đồng
98. Thông cốc: ngáp méo miệng
99. U môn: dạ dày co rút
100. Du phủ: xuyễn lâu ngày (cứu 7 mồi thì hiệu quả)
Huyệt đặc biệt nằm trên kinh Thủ Quyết âm Tâm bào
101. Khúc trạch: viêm ruột thừa
102. Khích môn: ưu uất
103. Gian sử: sốt rét, trẻ em hỗn láo với khách
104. Nội quan: các bệnh nội tạng
105. Đại lăng: dạ dày xuất huyết
106. Lao cung: say nắng
107. Trung xung: sốt cao co giật
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thiếu dương Tam tiêu
108. Quan xung: viêm kết mạc
109. Dịch môn: sưng trong và ngoài họng
110. Trung chử: tai ù, tai điếc
111. Dương trì: bệnh rối loạn thần kinh thực vật
112. Ngoại quan: các loại ngoại cảm
113. Chi câu: bí ỉa, táo bón
114. Hội tông: đau da thịt
115. Tứ độc: viêm thận
116. Thiên tỉnh: lao hạch, dị ứng mẩn ngứa
117. Ế phong: đau thần kinh sinh ba
118. Khế mạch: ngưỡng nghe khuếch đại, sợ tiếng động
119. Lư tức: thở xuyễn
120. Giác tôn: tai sưng đỏ
121. Nhĩ môn: viêm khớp hàm dưới
122. Đồng tử liêu: khuất quang bất chính (nhìn thấy vật bị cong)
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thiếu dương Đởm
123. Thính hội: xương hàm dưới lồi cối cách nhau từ 1 - 2 thốn (trễ khớp)
124. Khách chủ nhân: môi mép cứng
125. Hàm yếm: viêm mũi, hay hắt hơi
126. Huyền lư: mặt sưng, da mặt đỏ
127. Huyền ly: mặt phù thũng da mặt sưng đỏ
128. Khúc mấn: thiên đầu thống, đau đầu nhức mắt làm chột mắt (hỏng
một mắt)
129. Suất cốc: đau đầu hai góc não, phong sau khi say rượu (say rượu
đau đầu)
130. Phù bạch: bướu cổ
131. Đầu khiếu âm: lao xương, ung thư (ung nhọt lớn) phát khắp nơi
132. Hoàn cốt: chân tay mềm yếu không đi đất được
133. Dương bạch: sụp mi
134. Lâm khấp: viêm kết mạc, viêm tuyến lệ cấp tính
135. Não không: thiên đầu thống làm chột mắt, đau đầu làm rối loạn nhịp tim
136. Phong trì: bệnh não, bệnh mắt
137. Kiên tỉnh: đau vú, đẻ khó và trúng gió sau đẻ (cứu 7 mồi)
138. Nhiếp cân: ợ chua
139. Nhật nguyệt: loét dạ dày, tá tràng
140. Đới mạch: bại liệt do ngoại thương
141. Ngũ khu: sa nội tạng ở bụng dưới
142. Phong thị: dị ứng mẩn ngứa, ngứa gãi khắp người
143. Dương lăng tuyền: tê bại cạnh ngoài chi dưới
144. Dương giao: viêm hạch lâm ba ở cổ
145. Ngoại khâu: cứu giải nọc độc chó dại
146. Quang minh: bệnh ở mắt, cai sữa, làm giảm sữa
147. Dương phụ: cứu ngải trị hai chân lạnh ngắt, mặt lấm chấm đen như bụi than
148. Tuyệt cốt: trị trĩ dò, với Túc tam lý (đều cứu) đề phòng trúng gió
149. Khâu khư: thở dài
150. Túc lâm khấp: chống xung huyết do va đập ngoại thương gây ra khắp mọi nơi, rối loạn tuần hoàn não do kẹt động mạch não
151. Hiệp khê: mắt ngứa
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Quyết âm can
152. Đại đôn: dái sưng to một bên (viêm tinh hoàn 1 bên)
153. Hành gian: miệng méo
154. Thái xung: dưới nách có nhọt mã đao dò. (rò hạch nách)
155. Trung phong: dương vật cứng đau
156. Lãi câu: dương vật cứng vươn ra
157. Trung đô: sau khi đẻ nước hôi không dứt
158. Khúc tuyền: thân thể cực đau
159. Âm bao: đau thắt lưng và xương cùng dẫn vào trong bụng
160. Ngũ lý: bìu dái ẩm ngứa (túi tinh hoàn ẩm ngứa)
161. Âm liêm: bệnh vô sinh
162. Cấp mạch: bao trứng dái tích nước (viêm mào tinh hoàn)
163. Chương môn: vai và cánh tay không giơ lên được
164. Kỳ môn: co thắt khí quản
Huyệt đặc hiệu nằm trên mạch Đốc
165. Trường cường: thượng mã phong (trúng gió khi giao hợp)
166. Yêu dương quan: cấp tính ỉa ra máu
167. Mệnh môn: mình nóng như hoả, đầu đau như phá
168. Tích trung: viêm màng nhện tuỷ sống
169. Chí dương: giun chui ống mật
170. Cân súc: uốn ván (tê ta nốt)
171. Linh đài: (cứu) chữa hen xuyễn, mụn nhọt (chích nặn máu)
172. Thần đạo: ngáp hàm răng trật ra, miệng há không ngậm lại được
173. Thân trụ: mụn nhọt (chích nặn máu)
174. Đại chuỳ: răng cửa khô
175. Á môn: bệnh não phát triển không đều (bệnh về tuyến yên)
176. Phong phủ: trong đầu trăm thứ bệnh, chảy máu mũi không dứt
177. Não hộ: mắt vàng do tắc mật cấp tính
178. Hậu đỉnh: mồ hôi ra ở khắp các khớp
179. Bách hội: trăm bệnh đều chữa, uống rượu đỏ mặt, vô tâm lực
180. Tiền đình: da đầu sưng, sinh hắc lào
181. Thượng tinh: các bệnh về mũi
182. Thần đình: bệnh tinh thần, thần kinh
183. Tố liêu: truỵ tim mạch, suy hô hấp
184. Nhân trung: choáng ngất; hôi mồm
185. Đoài đoan: lưỡi khô
186. Ngận giao: mũi có thịt thừa (pôlíp)
Huyệt đặc hiệu nằm trên mạch nhâm
187. Hội âm: đau dương vật và quy đầu, sưng âm hộ, cứu chết đuối
188. Khúc cốt: đái da dưỡng chấp
189. Trung cực: sau đẻ nước hôi không ra
190. Quan nguyên: châm nhiều lần tiêu mất giun đũa đường ruột
191. Thạch môn: không ăn được chất bột, cốc không hoá
192. Khí hải: ấn day trị cấp tính bong gân cột sống thắt lưng, đau không cúi ngửa được
193. Âm giao: Trẻ em lõm thóp, thóp không đầy kín
194. Thần khuyết: lao ruột, dính ruột mà choáng
195. Thuỷ phân: mọi thứ phù thũng
196. Trung quản: phủ hội (mọi bệnh về tiêu hoá)
197. Cự khuyết: mọi chứng về tim
198. Cưu vĩ: ít tuổi mà mệt mỏi vì phòng dục
199. Chiên trung: mọi bệnh về khí
200. Ngọc đường: phổi có nước (phù phổi)
201. Tử cung: nước bọt như keo trắng
202. Toàn cơ: co thắt thực quản và cổ dạ dày
203. Thiên đột: da mặt nóng, lòng đố kỵ
204. Liêm tuyền: các bệnh về lưỡi
205. Thừa tương: đái nhiều, uống nhiều
Trên đây là những tính chất đặc hiệu trong các huyệt vị thuộc 14 đường kinh được khai thác ở các tài liệu, một số đã qua quá trình thực nghiệm. Tính chất đặc hiệu ở đây khác với các huyệt vị lạ ngoài kinh và tân huyệt có những tính chất chuyên thuộc về một bệnh riêng, cho nên cân khai thác khía cạnh chuyên thuộc về bệnh lạ, bệnh khó ở tân huyệt loại và kỳ huyệt để phối hợp sử dụng tăng hiệu quả chữa bệnh.
Để người thầy thuốc thực hành châm cứu một cách thuận lợi, xinh trích các nhóm phối huyệt và tác dụng của nó đã được ghi ở bài thứ 10 (huyệt) trên và các sách khác, đem phân loại theo tác dụng và giới thiệu trong bài này
Do mục đích tiện dùng là chính, phần này lược đi những xuất xứ của các nhóm huyệt có ghi ở các sách gốc dùng để tuyển chọn, song vẫn dịch nguyên tên chứng bệnh theo các sách gốc đã ghi.
Việc giản lược xuất xứ, cũng như việc dịch nguyên tên chứng bệnh và nhóm huyệt chữa chứng đó, có tên theo y học hiện đại, có tên theo y học cổ truyền đúng như sách gốc, là ý đồ riêng theo nhận định cho rằng: nếu những người sử dụng sách này đã học qua Tây y thì các tên chứng bệnh theo y học cổ truyền cũng cần thiết, còn bỏ xuất xứ của nhóm huyệt phối hợp vì chúng rườm rà và lệch trọng tâm. Nếu thầy thuốc Đông y chưa học về Tây y thì tên bệnh theo y học hiện đại sẽ giúp hiểu biết thêm, tạo điều kiện thuận lợi khi cần kết hợp Đông Tây y để điều trị cho người bệnh.
Cũng do mục đích thực hành, thấy cần phải nói rõ thêm về các sử dụng chương trình này như sau:
A. Đối với những chứng bệnh cụ thể, ta có thể dùng ngay nhóm huyệt có tác dụng tương ứng. Ví dụ: đau đầu mất ngủ, ta lấy nhóm Phong long, Anh miên; đau răng hàm trên lấy nhóm Thái dương, Hợp cốc; trứng cá ở mũi, lấy Tố liêu Nghinh hương, Hợp cốc...
B. Đối với những tên bệnh, có nhiều nhóm huyệt khác nhau, do phối hợp tác dụng của các huyệt khác nhau, như chứng "đau đầu" tuy cùng một tên bệnh nhưng có sau nhóm huyệt như sau:
Nhóm thứ 1 - Bách hội, Ấn đường, Thái dương, Hợp cốc
Nhóm thứ 2: - Thượng tinh, Hợp cốc
Nhóm thứ 3: - Tam dương lạc, Phong trì
Nhóm thứ 4: - Tứ độc, Phong trì thấu Phong trì bên kia, Thái dương thấu Suất cốc.
Nhóm thứ 5: - Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ
Nhóm thứ 6: - Can du, Mệnh môn
Ở một số tên bệnh, chứng khác cũng có hiện tượng tương tự
Gặp trường hợp này, vận dụng kiến thức về bệnh học và học thuyết kinh lạc, học thuyết tạng phủ mà chọn dùng nhóm huyệt cho hợp. Ví dụ:
- Theo kinh có bệnh: bệnh thiếu dương kinh gây ra đau đầu (phong hoả ở thiếu dương kinh: thủ thiếu dương tam tiêu, túc thiếu dương đảm), dùng nhóm huyệt thứ 3 trong ví dụ trên là các huyệt: Tam dương lạc (kinh thủ thiếu dương tam tiêu) và huyệt Phong trì (kinh túc thiếu dương đảm)
- Theo chứng nơi đau, như: đau bên đầu nhức vào trong mắt là bệnh đảm hoả đầu thống, dùng nhóm huyệt thứ 5 trong ví dụ trên là các huyệt: Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ (vì tất cả huyệt trong nhóm đều ở kinh đảm); hoả nhiệt đau đầu, dùng nhóm huyệt thứ 6 trong ví dụ trên là các huyệt: Can du, Mệnh môn để tả hoả ở can.
- Nếu dựa vào mạch, theo nguyên tắc mạch tượng trên mạch vị, kết hợp với chứng người bệnh tự cảm thấy mà chọn nhóm huyệt cho hợp
- Nếu có số đo nhiệt độ da trên tỉnh huyệt, thì dựa vào trị số lý hàn, lý nhiệt của kinh mạch mà chọn dùng nhóm có những huyệt trên đường kinh phù hợp.
Chương này là tập hợp phong phú về các nhóm huyệt, đa dạng về tên bệnh theo đủ mọi cách chẩn đoán như: phương tiện hiện đại, tên bệnh cổ truyền, chứng người bệnh tự cảm thấy, ở khắp các cơ quan nội tạng và ngoài chi thể của con người. Là kinh nghiệm đúc rút được của nhiều thời đại, nó sẽ giúp ích không nhỏ trong quá trình thực hành châm cứu chữa bệnh ngày này.
2. Bảng xếp thứ tự nhóm huyệt theo vùng bệnh (Tóm tắt)
1. Bệnh vùng đầu
2. Bệnh tật ở gáy cổ
3. Bệnh ở mặt
4. Bệnh ở mắt
5. Bệnh ở mũi
6. Bệnh ở mồm, răng, miệng, lưỡi
7. Bệnh ở tai
8. Bệnh ở hâu họng
9. Bệnh ngực sườn
10. Bệnh tim
11. Bệnh phổi
12. Bệnh gan
13. Bệnh mật, vàng da
14. Bệnh sán khí
15. Bệnh tiêu hoá - Tỳ vận
16. Bệnh dạ dày
17. Bệnh đường ruột
18. Bệnh thận - Bàng quang
19. Bệnh ở vùng bụng dưới
20. Bệnh đau lưng, hông
21. Bệnh sốt rét
22. Bệnh huyết mạch
23. Bệnh cảm mạo
24. Bệnh tinh thần, thần kinh
25. Choáng ngất
26. Bệnh ngoài da
27. Bệnh bại đau
28. Bệnh đàn ông
29. Bệnh đàn bà
30. Gây tê để mổ
TÊN BỆNH VÀ NHÓM HUYỆT
PHẦN 1: BỆNH VÙNG ĐẦU
1. Đau đỉnh đầu: Bách Hội, Hợp cốc, Thái khê
2. Đau đỉnh đầu: Bách hội, Hợp cốc, Thái xung
3. Đau đầu: Bách hội, Ấn đường, Thái dương, Hợp cốc
4. Đau: Thượng tinh, Hợp cốc
5. Đau phong đau đầu: Bách hội, Hợp cốc, Kinh cốt, Thân mạch
6. Đau phong: Bách hội, Thượng tinh, Hợp cốc
7. Đau Tam dương lạc, Phong trì
8. Đau đầu: Tứ độc, Phong trì thấu Phong trì bên kia, Thái dương thấu Suất cốc
9. Đau đầu: Đồng tử liêu, Tán trúc, Phong trì, Dương phụ
10. Nóng rét đau đầu, mồ hôi không ra: Dương trì, Phong môn, Thiên trụ, Đại chuỳ
11. Đau đầu: Thông thiên, Thái dương, Phong trì, Hợp cốc
12. Đau đầu: Can du, Mệnh môn
13. Váng đầu mất ngủ: Phong long, An miên, Thần môn
14. Đau phía trước đầu: Thần đình, Thượng tinh, Ấn đường
15. Đau phía sau đầu: Phong trì, Đại chuỳ, Hậu khê
16. Đau một bên đầu: Phong trì, Huyền chung, Hiệp khê
17. Đau một bên đầu: Phong trì, Ty trúc không, Trung chử
18. Đau một bên đầu: Đầu duy, Liệt khuyết
19. Đau một bên đầu: Đầu duy, Suất cốc hoặc: Đầu duy thấu Suất cốc
20. Đầu và gáy đau: Chí âm, Phong trì, Thái dương
21. Đầu choáng mắt đau: Phi dương, Hợp cốc
22. Viêm não Nhật bản B: Bách hội, Phong phủ, Đại chuỳ, Khúc trì
23. Viêm màng não: Phong trì, Đại chuỳ, Khúc trì, Dương lăng tuyền
24. Đại não phát triển không đều khắp: Á môn, Đại chuỳ Ế minh, Nội quan, Túc tam lý, Tích tam huyệt.
PHẦN 2: BỆNH GÁY CỔ
25. Cổ gáy cứng đau, đầu đau cứng gáy: Thừa tương, Phong phủ
26. Cổ gáy không xoay được: Thiên dũ, Hậu khê
27. Sái cổ: Thiên trụ, Hậu khê
28. Cứng gáy: Thiên trụ, Lạc chẩm
29. Sái cổ, căng gáy đầu (đỉnh đầu): Phong trì, Hậu khê
30. Bị lạnh mà cứng cổ gáy: Ôn lưu, Kỳ môn
31. Đau gáy đầu: Liệt khuyết, Hậu khê
32. Đầu gáy cứng đau: Lạc chẩm, Tân thiết
PHẦN 3: BỆNH MẶT
33. Trúng gió miệng mắt méo lệch: Thính hội, Giáp xa, Địa thương
34. Thần kinh mặt tê bại: Hoà liêu, Khiên chính, Địa thương, Tứ bạch, Dương bạch
35. Thần kinh mặt tê bại: Dương bạch, Tứ bạch, Khiên chính, Địa thương
36. Thần kinh mặt tê bại: Khiên chính, Địa thương, Phong trì, Dương bạch
37. Thần kinh mặt tê bại: Đầu duy, Dương bạch, Ế phong, Địa thương, Nghinh hương
38. Liệt mặt: Địa thương, Giáp xa, Nghinh hương, Hợp cốc
39. Liệt mặt: Tứ bạch, Dương bạch, Địa thương, Phong trì, Hợp cốc
40. Liệt mặt: Ty trúc không, Tán trúc, Tứ bạch, Địa thương
41. Liệt mặt: Thừa tương, Hoà liêu, Khiên chính, Phong trì
42. Liệt mặt: Ế phong, Khiên chính, Địa thương, Nghinh hương
43. Cơ mặt co dúm: Tán trúc, Tứ bạch, Giáp thừa tương
44. Đau thần kinh tam thoa: Hạ quan, Thái dương
45. Đau thần kinh tam thoa: Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc
46. Đau thần kinh tam thoa: Địa thương, Ngư tế, Thái bạch
47. Đau thần kinh tam thoa: Giáp thừa tương, Hạ quan, Hợp cốc
48. Viêm xoang trán: Tán trúc, Ấn đường
49. Đau trước trán: Tán trúc thấu Ngư yêu, Phong trì, Hợp cốc
50. Mặt thũng, hư phù: Nhân trung, Tiền đình
51. Mặt sưng ngứa: Nghinh hương, Hợp cốc
PHẦN 4: BỆNH MẮT
52. Đau đầu và mắt: Tán trúc, Đầu duy
53. Bệnh mắt: Thừa khấp, Thái dương, Hợp cốc
54. Bệnh mắt: Tân minh, Thừa khấp, Tý nhu
55. Bệnh mắt: Quang minh, Hợp cốc
56. Bệnh mắt nói chung: Can du, Túc tam lý
57. Các bệnh về mắt: Tinh minh, Thái dương, Ngư vĩ
58. Viêm kết mạc cấp tính: Chích nặn máu ở: Thái dương, Nhĩ tiêm
59. Viêm kết mạc cấp tính: Tán trúc, Thái dương, Phong trì, Hợp cốc
60. Đau mắt đau u mày: Tán trúc thấu Ngư yêu
61. Khuông mắt máy động: Đầu duy, Tán trúc (mắt đau)
62. Mắt mờ do thần kinh chức năng: Cầu hậu, Thần môn
63. Mắt không sáng: Phong trì, Ngữ xứ
64. Mắt không sáng: Can du, Mệnh môn
65. Mắt hoa, mắt như lòi ra: Thiên trụ Đào đạo, Côn lôn
66. Mắt hoa mờ: Túc tam lý, Can du
67. Sụp mi: Dương bạch, Thái dương, Đầu duy, Phong trì
68. Viêm mí mắt: Chích nặn máu ở Thái dương, Tán trúc
69. Đau thần kinh trên hốc mắt: Ngư yêu, Tán trúc, Tứ độc, Nội quan
70. Trong mắt sưng đỏ: Tán trúc, Ty trúc không
71. Đau mắt hàn: Phong trì, Hợp cốc
72. Đau mắt: Tán trúc, Ngư vĩ, Tý nhu
73. Mắt sưng đau: Tinh minh, Thái dương, Ngư yêu
74. Nhãn cầu sưng đỏ, đau đớn, chảy nước mắt: Tinh minh, Tý nhu
75. Đau tròng mắt: Thượng tinh, Nội đình
76. Mắt đỏ đau: Dương khê, Hợp cốc
77. Quáng gà: Đồng tử liêu, Tinh minh, Dưỡng lão, Túc tam lý
78. Viêm thần kinh thị giác: Cầu hậu, Phong trì, Dưỡng lão, Quang minh
79. Teo thần kinh thị giác: Thượng minh, Kiên minh 2, Phong trì, Quang minh, Túc tam lý
80. Teo thần kinh thị giác: Ế minh, Phong trì, Thượng tinh, Cầu hậu
81. Quáng gà: Tinh minh, Hành gian, Túc tam lý
82. Teo thần kinh thị giác: Phong trì, Tinh minh, Đồng tử liêu, Tán trúc
83. Teo thần kinh thị giác: Tinh minh, Cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Quang minh
84. Teo thần kinh thị giác: Thừa khấp, Tinh minh, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Can du, Thận du
85. Thanh quang nhỡn (Tăng nhãn áp, giãn đồng tử): Cầu hậu, Kiện minh 1, Phong trì, Hợp cốc, Thái xung
86. Thanh quang nhỡn: Hành gian, Phong trì, Hợ cốc
87. Giãn đồng tử: Thừa khấp, Tinh minh, Phòng trì, Khúc trì, Thái xung
88. Khuất quang bất chỉnh (nhìn vật bị cong): Đồng tử liêu, Thượng minh, Hợp cốc
89. Phức thị (nhìn thấy hình trùng nhau): Dương bạch, Tán trúc, Phục lưu
90. Võng mạc biến hình: Thừa khấp, Kiện minh, Kiện minh 5, Phong thị, Tỳ du, Thận du, Can du
91. Cận thị: Ngư yêu, Hợp cốc
92. Cận thị: Tinh minh, Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh
93. Cận thị: Thừa khấp thấu Tinh minh
94. Trong mắt có màng che: Đồng tử liêu, Khâu khư
95. Viêm củng mạc bờ mi, giác mạc có màng che: Tinh minh, Cầu Hậu, Ế minh, Thái dương, Hợp cốc, Can du
96. Giác mạc có màng che: Thượng minh, Thượng tinh minh, Cầu hậu, Hợp cốc
97. Mắt có mộng thịt: Tinh minh, Thiếu trạch, Thái dương, Hợp cốc
98. Mộng thịt trong mắt: Tinh minh, Thái dương, Hợp cốc
99. Đục thuỷ tinh thể: Tán trúc, Ế minh, Tinh minh, Túc tam lý
100. Đục nhân mắt: Đồng tử liêu, Ngư yêu, Tán trúc, Tinh minh
101. Đục nhân mắt bước đầu, độ nhẹ: Ế minh, Tinh minh, Cầu hậu
102. Đục nhân mắt, giác mạc có ban trắng: Tinh minh, Thượng Tinh minh, Cầu hậu, Thái dương, ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc
PHẦN 5: BỆNH VỀ MŨI
103. Các bệnh về mũi: Thượng tinh, Nghinh hương, Hợp cốc
104. Bệnh mũi: Thượng tinh, Nghinh hương
105. Viêm mũi: Tứ bạch, Hợp cốc, Nghinh hương
106. Viêm mũi: Thông thiên, Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc
107. Viêm mũi mãn tính: Nghinh hương, Ấn đường, Hợp cốc
108. Viêm mũi mãn tính: Tỵ thông, Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc
109. Viêm mũi, mũi có thịt thừa: Thượng tinh, Hợp cốc, Thái xung
110. Miệng méo, mũi nhiều nhử xanh: Thông thiên, Thừa quang
111. Trứng cá ở mũi: Tố liêu, Nghinh hương, Hợp cốc
112. Tắc mũi, sâu mũi: Thái xung, Hợp cốc
113. Viêm hốc cạnh mũi: Nghinh hương thấu Tỵ thông, Khúc trì, Thượng tinh, Hợp cốc
114. Viêm hốc cạnh mũi: Tỵ thông, Tán trúc, Liệt khuyết
115. Chảy máu cam: Thượng tinh, Tố liêu, Nghinh hương
116. Chảu máu cam: Hoà liêu, Ấn đường, Liệt khuyết
117. Chảy máu cam không dứt: Phế du, Nghinh hương
118. Chảy máu mũi kịch liệt không cầm: Ẩn bạch, Uỷ trung
119. Cơ nhau co rút: Hạ quan, Giáp xa, Ế phong
120. Hàm răng cắn chặt: Giáp xa, Nhân trung, Hợp cốc
121. Viêm khớp hàm dưới: Hạ quan, Hợp cốc
122. Viêm khớp hàm dưới: Ế phong, Hạ quan
123. Vòm miệng lở loét: Khiên chính, Thừa tương, Ngận giao, Địa thương, Hợp cốc
124. Miệng ngậm không há: Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc
125. Góc mép cứng đơ: Địa thương, Hậu khê
126. Môi lở mụn: Thừa tương, Địa thương
127. Miệng chảy dãi: Nhiên cốc, Phục lưu
128. Miệng chảy dãi: Thượng liêm tuyền, Thừa tương, Địa thương
129. Chảy nước dãi: Địa thương, Thừa tương, Hợp cốc
130. Nói không rõ tiếng: Thượng liêm tuyền, Á môn, Hợp cốc
131. Mất tiếng do thần kinh chức năng: Thượng liêm tuyền, Bàng liêm tuyền, Hợp cốc
132. Di chứng não gây mất tiếng: Thượng liêm tuyền, Tăng âm, Á môn
133. Đau răng: Thái dương, Ế phong
134. Đau răng: Nhĩ môn, Ty trúc không
135. Đau răng: Giáp xa, Nha thống điểm, Hạ quan, Hợp cốc, Nội đình
136. Đau răng: Thiên lịch, Ngoại quan, Hợp cốc
137. Đau răng, viêm amidal: Nội đình, Hợp cốc
138. Đau răng hàm dưới: Giáp xa, Hợp cốc
139. Đau răng hàm trên: Thái dương, Hợp cốc
140. Dưới lưỡi sưng đau: Liêm tuyền, Trung xung
141. Lưỡi nứt chảy máu: Nội quan, Tam âm giao, Thái xung
142. Lưỡi mềm không nói: Á môn, Quan xung
143. Lưỡi cứng không nói: Trung xung, Quan xung
PHẦN 7: BỆNH TAI
144. Tai điếc: Hội tông, Ế phong
145. Tai điếc: Thính cung, Thiên du, Dịch môn
146. Tai điếc: Ế phong, Thính cung
147. Tai điếc: Nhĩ môn thấu Thính cung, Thính hội, Ế phong, Trung chử
148. Tai điếc: Nhĩ môn, Thính hội
149. Tai điếc: Thính hội, Ế phong
150. Tai điếc: Thính hội, Thính mẫn, Trì tiền
151. Tai điếc: Thính hội, Phong trì
152. Tai điếc: Thính cung, Thính hội, Ế phong, Hội tông
153. Tai điếc: Ngoại quan, Thính hội
154. Tai điếc, tai ù: Trung chử, Nhĩ môn, Thính hội
155. Tai điếc, tai ù: Trung chử, Nhĩ môn, Ế phong
156. Tai điếc, tai kêu: Y lung, Thính huyệt, Thính thông, Ế minh hạ
157. Tai điếc bạo phát: Tứ độc, Thiên dũ
158. Tai điếc, bí hơi: Nghinh hương, Thính hội
159. Tai kêu: Ế phong, Thính cung, Thính huyệt, Thính thông
160. Câm điếc: Y lung, Nhĩ môn thấu, Thính cung, Thính hội
161. Câm điếc: Á môn, Nhĩ môn, Thính cung, Ngoại quan, Trung chử
162. Câm điếc: Nhĩ môn, Y lung, Túc ích thông
163. Câm điếc: Thính cung, Thính hội Trung chử, Ngoại quan
164. Viêm tai giữa: Nhĩ môn, Ế phong, Hợp cốc
165. Viêm tai giữa: Hạ quan, Ngoại quan
166. Viêm tai giữa: Thính cung, Ế phong, Hợp cốc
167. Choáng váng do tai trong: Ế minh, Tứ độc, Phong trì, Á môn, Nội quan, Thái xung
168. Câm bạo phát: Tam dương lạc, Chi câu, Thông cốc
169. Câm bạo phát không nói được: Ế phong, Thông lý
PHẦN 8: BỆNH HẦU HỌNG
170. Quai bị: Khiên chính, Ế phong, Hợp cốc
171. Quai bị: Ế phong, Giáp xa, Hợp cốc
172. Viêm amidal: Ế phong, Giáp xa, Hợp cốc
173. Viêm amidal: Biển đào, Hợp cốc
174. Viêm amidal: Thiên dung, Hợp cốc
175. Viêm amidal cấp tính: Chích Thiếu thương nặn máu, châm Hợp cốc
176. Sưng trong họng: Nhiên cốc, Thái khê
177. Viêm hầu họng: Thiên dung, Thiên trụ, Hợp cốc
178. Họng đau không ăn được: Dũng tuyền, Thái xung
179. Viêm hầu họng: Thiên trụ, Thiếu thương
180. Viêm hầu họng: Biển đào, Thiên trụ, Thiếu thương
181. Hầu họng sưng đau: Thiếu thương, Thiên đột, Hợp cốc
182. Hầu họng sưng đau: Thiếu thương, Thương dương đều chích nặn máu
183. Đau hầu họng: Bách hội, Thái xung, Tam âm giao
184. Đau hầu họng: Thái khê, Trung chử
185. Đau hầu: Dịch môn, Ngư tế
186. Đau hầu họng: Bách hội, Chiếu hải, Thái xung
187. Đau hầu họng: Thiên dũ, Ế phong, Hợp cốc
188. Đau họng: Thái khê, Thiếu trạch
189. Họng khô: Thái uyên, Ngư tế
190. Họng khô hay khát: Hành gian, Thái xung
191. Hầu bại: Cách du, Kinh cừ
192. Cường tuyến giáp: Gian sử, Khí anh, Tam âm giao
193. Viêm tuyến giáp: Nhân nghinh thấu Thiên đột, Hợp cốc, Túc tam lý, Trạch tiền, Thái khê, Nội quan, Tam âm giao
194. Tràng nhạc ở cổ: Thiên tỉnh, Thiếu hải
195. Lao hạch ở đầu hầu: Côn lôn, Bổ tham
PHẦN 9: BỆNH NGỰC - SƯỜN
196. Ngực cổ đau: Liệt khuyết, Hậu khê
197. Đau ngực: Âm lăng tuyền, Thừa sơn
198. Đau ngực: Trung phủ, Thiếu xung
199. Tức ngực: Phế du, Cự khuyết
200. Ngực đau như đâm: Phong long, Khâu khư
201. Cơ hoành lưu ứ huyết: Thận du, Cự liêu
202. Viêm màng phổi: Phong môn, Phế du, Khổng tối
203. Ngực tức không thở được: Thiên dung, Dương khê
204. Ngực bại, tim đau: Chiên trung, Hợp cốc, Khúc trì
205. Đau ngực, tim đập quá nhanh: Thái uyên, Nội quan
206. Ngực sườn đau, chỗ đau không cố định, lưng gối cũng đau: Hoàn khiêu, Chí âm
207. Ngực sườn đau đớn: Chi câu, Chướng môn, Ngoại quan
208. Đau tim: Khúc trạch, Nội quan, Đại lăng
209. Đau sườn ngực: Khích môn, Đại lăng, Chi câu
210. Đau sườn: Khâu khư, Trung độc
211. Đau sườn không nằm được: Đảm du, Chướng môn
212. Đau sườn: Cực tuyền, Ngoại quan, Dương lăng tuyền
213. Đau sườn: Chướng môn, Trung quản, Phong long
214. Đau thần kinh liên sườn: Khâu khư, Tam dương lạc
215. Đau liên sườn: Đại bao, Ngoại quan, Dương lăng tuyền
216. Đau thần kinh liên sườn: Kỳ môn, Cách du, Can du
217. Đau liên sườn: Chi câu, Dương lăng tuyền
218. Bụng sườn đầy chướng (tức): Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Thượng liêm
PHẦN 10: BỆNH TIM MẠCH
219. Viêm cơ tim: Kinh cốt, Khích thượng, Nội quan, Thông lý, Thiếu phủ
220. Tim đập quá chậm: Thông lý, Tố liêu, Hưng phấn huyệt
221. Tim đập quá chậm, huyết áp thấp: Tố liêu, Hưng phấn, Nội quan
222. Tim đập quá nhanh: Thần môn, Nội quan
223. Tim đập quá nhanh: Quyết âm du, Thiếu phủ, Thông lý
224. Tâm đập mạnh: Quyết âm du, Thông lý
225. Nhịp tim không đều: Chí dương, Nội quan
226. Nhịp tim không đều: Tâm du, Thông lý
227. Nhịp tim không đều: Thiếu phủ, Thông lý, Nội quan, Đại lăng
228. Nhịp tim không đều: Thần môn, Tâm du, Nội quan, Dương lăng tuyền
229. Tim cắn đau: cực tuyền, Âm giao, Lậu cốc
230. Tim cắn đau: Cự khuyết, Tâm du, Khích môn, Thông lý
231. Tim cắn đau: Nội quan, Giản sử, Túc tam lý
232. Tim đau nhói: Nội quan, Tam âm giao, Chiên trung
233. Tim buồn bã: Lao cung, Đại lăng
234. Tim buồn bã: Xích trạch, Thiếu trạch
235. Tim hoảng hốt: Cách du, Chí dương
236. Tâm phiền: Cự khuyết, Tâm du
237. Đau tim: Khúc trạch, Thận du, Cách du
238. Đau tim: Chiên trung, Nội quan, Tam âm giao
239. Đau tim: Quyết âm du, Thần môn
240. Đau tim: Quyết âm du, Thần môn, Lâm khấp
241. Tim đau, nôn khan, bứt rứt: Cực tuyền, Hiệp bạch
242. Tim đau, tay run: Thiếu hải, Âm thị
243. Bệnh tim do phong thấp: Thiếu phủ, Khúc trạch, Khích môn, Gian sử
244. Bệnh tim do phong thấp: Thiếu phủ, Khúc trạch, Nội quan, Gian sử
245. Bệnh tim do phong thấp: Tâm du, Nội quan
246. Bệnh tim do phong thấp: Tâm du, thuỷ châm Quyết âm du
247. Bệnh tim do phong thấp: Quyết âm du, Tâm du, Tam âm giao (thuỷ châm)
248. Bệnh tim do phong thấp, dẫn đến phù, cổ chướng: Trung cực thấu Khúc cốt, Thuỷ tuyền, Thuỷ phân, Tam âm giao thấu Huyền chung, Phục lưu
249. Bệnh tim do phong thấp gây ra ho, hen suyễn: Thiên đột, Du phủ, Chiên trung, Trung phủ
250. Bệnh tim do phong thấp: Giản sử, Nội quan, Thiếu phủ, Khích môn, Khúc trạch
251. Bệnh tim do phong thấp: Nội quan, Giản sử, Thiếu phủ
252. Bệnh tim do phong thấp: Khích môn, Nội quan, Khúc trạch
253. Bệnh tim do phong thấp ở thời kỳ đầu co thắt: Nội quan, Đại lăng, Khích môn, Thiếu phủ
PHẦN 11: BỆNH PHỔI
254. Mai hạch khí (Loạn cảm họng): Thiên đột, Chiếu hải
255. Ho: Thiên đột, Chiên trung
256. Ho: Phế du, Thiên đột
257. Ho: Phù đột, Thiên đột, Hợp cốc
258. Ho kéo dài lâu ngày: Thiên trụ, Thiếu thương
259. Ho hen: Liệt khuyết, Chiếu hải
260. Ho hen: Khổng tối, Thiên đột, Phế du
261. Ho xuyễn: Phong long, Liệt khuyết, Nội quan
262. Ho gà: Thiên đột, Đinh xuyễn, Đại chuỳ, Phong long
263. Ho gà: Thái uyên, Nội quan, Tứ phùng
264. Ho gà: Thân trụ, Đại chuỳ, Phong môn
265. Ho gà: Chí dương, Đai chuỳ, Phong môn (hoặc dùng bầu hút)
266. Hư lao ho hắng: Dũng tuyền, Quán nguyên
267. Ho phong đàm: Thái uyên, Liệt khuyết
268. Ho nhiều đàm: Phế du, Phong long
269. Ho, hầu kêu, nhổ bọt nhiều: Phù đột, Thiên đột, Thái khê
270. Ho ra máu: Khổng tối, Khúc trì, Phế du
271. Viêm phế quản: Đại chuỳ, Trung xuyễn, Chiên trung, Phong long
272. Viêm phế quản: Thiên đột, Định suyễn, Chiên trung, Phong long
273. Viêm phế quản: Định suyễn, Phong môn, Phế du, Hợp cốc
274. Viêm phế quản: Phế du, Đại chuỳ, Cao hoang du (cứu)
275. Viêm phế quản: Kiên trung du, Phế du, Nội quan, Túc tam lý
276. Viêm phế quản mãn tính: Đại chuỳ, Thân trụ, Phế du, Khổng tối
277. Viêm phế quản mãn tính: Trung quản, Phế du, Khổng tối
278. Viêm phế quản mãn tính: Thiên đột, Khúc trì, Định suyễn, Hợp cốc
279. Viêm phổi: Đại trữ, Phế du, Trung phủ, Khổng tối
280. Sưng phổi: Khổng tối, Đại chuỳ, Phế du
281. Viêm phổi, giãn phế quản xuất huyết: Đại chuỳ, Trung phủ
282. Giãn phế quản: Kiên trung du, Thân trụ, Chí dương, Khổng tối
283. Lao phổi: Cao hoang du, Bách lao
284. Lao phổi: Cao hoang du, Phế du, Thận du (cứu)
285. Lao phổi: Phế nhiệt huyệt, Phế du, Trung phủ, Kết hạch điểm
286. Lao phổi: Xích trạch, Đại chuỳ thấu Kết hạch điểm, Hoa cái thấu Toàn cơ
287. Lao phổi: Phế du thấu Thiên trụ, Đại chuỳ thấu kết hạch huyệt, Chiên trung thấu Ngọc đường hoặc Hoa cái, Xích trạch, Túc tam lý
288. Xuyễn nghịch, hen phế quản: Côn lôn, Túc lâm khấp, Âm lăng tuyền, Thần môn
289. Hen phế quản: Phế du, Phế nhiệt huyệt, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan
290. Hen phế quản: Định suyễn, Thiên đột, Toàn cơ, Chiên trung, Nội quan, Phong long
291. Hen phế quản: Định suyễn hoặc Ngoại Định xuyễn, Thiên đột, Chiên trung, Nội quan
292. Hen xuyễn: Cao hoang du, Thiên đột, Xuyễn tức
293. Gày mòn khí xuyễn: Toàn cơ, Khí hải
294. Hen xuyễn: Đại trữ, Chiên trung, Phong long
295. Hen xuyễn: Trung quản, Kỳ môn, Thượng cự hư
296. Co thắt khí quản: Chiên trung, Kỳ môn
297. Giải cơn xuyễn, trị hen xuyễn: Toàn cơ, Đại chuỳ
298. Dùng để dứt đau ở mổ cắt phổi: Tam dương lạc châm chếch thấu Khích môn
PHẦN 12: BỆNH Ở GAN
299. Viêm gan: Túc tam lý, Thái xung
300. Viêm gan: Kỳ môn, Trung phong, Dương lăng tuyền
301. Viêm gan truyền nhiễm cấp tính: Đảm du, Chí dương, Túc tam lý, Thái xung
302. Viêm gan truyền nhiễm cấp tính: Trung phong, Can du, Ế minh
303. Viêm gan lây lan: Chí dương, Can du
304. Gan xơ hoá: Phục lưu, Thuỷ phân, Thận du, Trúc tân, Túc tam lý, Ế minh
305. Gan xơ hoá: Can du, Tỳ du, Kỳ môn, Đốc du, Huyết hải, Tam âm giao, Dương lăng tuyền
PHẦN 13: BỆNH Ở MẶT - VÀNG DA
306. Viêm túi mật: Tỳ du, Túc tam lý, Dương lăng tuyền
307. Viêm túi mật: Đảm nang, Nội quan, Khâu khư
308. Viêm túi mật: Dương lăng tuyền, Đảm nang huyệt, Nội quan, Hiệp tích 8, Hiệp tích 9
309. Giun chui ống mật: Tứ bạch, Đảm nang, Thiên khu, Quan nguyên
310. Giun chui ống mật: Tứ bạch thấu Nghinh hương, Nhân trung, Đảm nang huyệt, Túc tam lý, Trung quản.
311. Giun chui ống mật: Đảm du, Nội quan, Dương lăng tuyền
312. Giun chui ống mật: Chí dương thấu Đảm du
313. Giun chui ống mật: riêng một huyệt Linh đài hoặc phối hợp với Dương lăng tuyền
314. Giun đũa đường ruột: Đại hoành, Tứ phùng hoặc Túc tam lý
315. Trừ giun đũa: Quan nguyên, Thái xung
316. Vàng da: Uyển cốt, Trung quản
317. Vàng da: Hậu khê, Lao cung
318. Vàng da: Trung quản, Chí dương, Đảm du
319. Thương hàn có vàng da: Uyển cốt, Thân mạch, Ngoại quan, Dũng tuyền
PHẦN 14: SÁN KHÍ
320. Đau sán khí ở rãnh háng: Đề thác huyệt, Cấp mạch, Khúc tuyền, Thái xung
321. Sán khí: Thái xung, Đại đôn
322. Sán khí: Trường cường, Đại đôn
323. Sán khí: Khí xung, Khúc tuyền, Thái xung
324. Đau sán khí: Khúc tuyền, Cấp mạch, Tam âm giao
325. Sán khí, thiên truỵ: Quy lai, Thái xung
326. Sán khí nổi thành cục: Kỳ môn, Đại đôn
PHẦN 15: BỆNH TIÊU HOÁ - TỲ VẬN
327. Tỳ hư không tiêu được cốc loại: Tỳ du, Bàng quang du
328. Tỳ vị hư nhược, cảm thấp thành mệt yếu, mồ hôi ra nhiều, ăn uống trở ngại: Tam lý, Khí xung (đều chích máu)
329. Huyết hấp trung (giun móc), làm cho gan lách sưng to: Chướng môn, Kỳ môn, Bĩ căn, Vị du
330. Không thể nằm: Khí xung, Chướng môn
331. Bụng chướng: Vị thượng huyệt, Khí hải thấu Trung cực
332. Bụng rắn cứng: âm lăng tuyền, Địa cơ, Hạ quản
333. Chướng tức, nôn mửa, phiền muộn, ăn không xuống: Chướng môn, Khí hải (đều cứu)
334. Cổ chướng: Trung phong, Tứ mãn
335. Phù thũng: Âm lăng tuyền, Thuỷ phân
336. Các chứng đàm ẩm; Trung quản, Phong long
337. Thuỷ thũng, Khí chướng mãn: Phục lưu, Tê trung (Thần khuyết)
338. Bệnh lâu ngày suy nhược: Cao hoang du, Quan nguyên, Túc tam lý (đều cứu)
339. Hay ợ: Thượng khâu, U môn, Thông cốc
340. Nôn mửa: Trung quản, Khí hải, Chiên trung
341. Nôn ra máu: Khúc trì, Thần môn, Ngư tế
342. Nhổ bọt ra máu: Khổng tối, Khúc trạch, Phế du
343. Tiêu hoá kém: Tỳ du, Vị du
344. Tiêu hoá không tốt: Túc tam lý, Hợp cốc, Thiên khu, Quan nguyên
345. Tiêu hoá kém: bàng quang du, Tỳ du
PHẦN 16: BỆNH DẠ DÀY
346. Đau dạ dày: Thái bạch, Nội quan
347. Đau dạ dày: Trung quản, Lương khâu
348. Đau dạ dày: Túc tam lý, Trung quản
349. Đau dạ dày: Lương khâu, Trung quản, Nội quan
350. Đau dạ dày, nôn mửa: Nội quan, Công tôn
351. Đau bụng trên: Trung quản, Túc tam lý
352. Bụng trên đầu tức: Huyền chung, Nội đình
353. Thái dương và thiếu dương kiêm bệnh, đầu gáy cứng đau, hoặc chóng mặt có khí kết trong ngực, vùng thượng vị có cục rắn cứng: Đại chuỳ, Phế du, Can du, Kỳ môn
354. Nôn mửa và nước chua dạ dày quá nhiều: Công tôn, Lương khâu
355. Đồ ăn giãn hơi thành hòn cục: Thủ, Túc tam lý
356. Bệnh dạ dày, Đau bụng: Can du, Đảm du, Vị du, Tỳ du
357. Thần kinh dạ dày rối loạn: Lương môn, Nội quan, Lương khâu
358. Dạ dày lạnh mà chướng, ăn nhiều mà mình gày: Vị du, Thận du
359. Viêm dạ dày cấp tính: Nội quan, Công tôn
360. Viêm dạ dày cấp tính: Tung xung, Đại lăng, Nội quan
361. Đau dạ dày tá tràng do can vị bất hoà: Vị du, Can du, Tam âm giao
362. Viêm dạ dày mãn tính: Vị du, Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý
363. Sa dạ dày: Trung quản, Vị thượng, Túc tam lý
364. Sa dạ dày: Vị thượng thấu Tê trung, Trung quản, Khí hải, Túc tam lý
365. Loét dạ dày, tá tràng: Cư liêu, Cách du, Can du
366. Loét dạ dày tá tràng: Lương môn, Trung quản, Lương môn, Thiên khu, Nội quan, Túc tam lý
367. Cấp tính thủng vết loét ở dạ dày: Trung quản, Lương môn, Thiên khu, Nội quan Túc tam lý
368. Loét tá tràng: Vị du châm chếch thấu Tỳ du; Trung quản châm chếch thấu Thượng quản
369. Loét tá tràng: Thủ tam lý, Trung quản, Túc tam lý
370. Xuất huyết đoạn trên đường tiêu hoá: Công tôn, Túc tam lý, Nội quan, Nội đình
371. Nôn ra máu: Khích môn, Đại lăng
372. Nôn mửa bọt dãi: Trúc tân, Thiếu hải
373. Co thắt thực quản: Toàn cơ, Thiên đột, Nội quan
374. Nấc: Dưỡng lão, Nội quan
375. Nấc do cơ hoành co cứng: Nội quan, Thiên đột, Thượng quản
376. Cơ hoành co thắt: Thiên đột, Nội quan, Trung quản
377. Cơ hoành co thắt: Cách du, Thiên đột, Chiên trung, Cự khuyết, Túc tam láy
378. Cơ hoành co thắt: Kỳ môn, Túc tam lý
PHẦN 17: BỆNH ĐƯỜNG RUỘT
379. Bệnh đường ruột: Túc tam lý, Tam âm giao
380. Bệnh đường ruột: Khúc trì, Túc tam lý
381. Bệnh đường ruột, có thể làm tăng giảm nhu động ruột: Thủ tam lý, Túc tam lý
382. Rối loạn tiêu hoá: Duy bào, Thiên khu, Túc tam lý
383. Nôn mửa, quặn bụng nôn nao (hoắc loạn),: Thiên khu, Chi câu
384. Viêm đường ruột cấp tính: Thần khuyết, Thiên khu, Thượng quản, Nội quan, Túc tam lý
386. Viêm đường ruột mãn tính: Công tôn, Nội quan, Tê biên tứ huyệt
387. Viêm đường ruột mãn tính: Cứu huyệt Thần khuyết, Thiên khu, Đại trường du
388. Viêm ruột mãn tính: Chướng môn, Tỳ du, Thiên khu, Túc tam lý
389. Viêm ruột mãn tính: Quan nguyên, Tỳ du, Thận du
390. Viêm ruột mãn tính: Thương khâu, Thiên khu, Âm lăng tuyền
391. Viêm ruột thừa: Lệ đoài, Lan vĩ, Thiên khu
392. Viêm ruột thừa đơn thuần: Lan vĩ, A thị huyệt ở bên phải bụng dưới và Túc tam lý
393. Tắc ruột cấp tính: Trung quản, Thiên khu, Nội quan, Khí hải
394. Tắc ruột cấp tính: Túc tam lý, Nội quan, Hợp cốc, Trung quản, Thiên khu, Đại trường du, Thứ liêu
395. Tắc ruột do ruột tê bại, liệt nhu động: Khí hải, Chi câu, Túc tam lý, Đại trường du
396. Liệt ruột: Thiên khu, Khí hải, Đại trường du, Thượng liêu
PHẦN 18: BỆNH Ở THẬN + BÀNG QUANG
397. Viêm thận: Trúc tân, Phục lưu, Tam âm giao
398. Viêm thận: Giải khê, Phục lưu, Thận du, Âm lăng tuyền
399. Viêm thận: Thuỷ đạo, Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao
400. Viêm thận: Thận du, Trung cực, Tam âm giao, Phục lưu, Phi dương, Tử cung
401. Viêm thận cấp, mãn: Tam tiêu du, Thiên khu, Thận du, Túc tam lý
402. Viêm thận cấp, mãn: Quan nguyên du, Thiên khu, Thận du, Tam âm giao
403. Đau vùng thận: Chí thất, Thận du, Tam âm giao
404. Sa thận: Chí thất, Bàng quang du, Thái khê
405. Viêm đường tiết niệu: Trúc tân, Trung cực, Quy lại, Phi dương, Phục lưu
406. Viêmđường tiết niệu: Bàng quang du, Thanaj du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
407. Viêm đường tiết niệu (niệu đạo): Thận du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao
408. Viêm đường tiết niệu (niệu đạo): Khí xung, Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao
409. Viêm bàng quang: Phi dương, Trung cực, Bàng quang du, Âm lăng tuyền
410. Viêm bàng quang: Phi dương, Trung cực, Âm lăng tuyền
411. Viêm bàng quang: Thuỷ đạo, Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
412. Viêm niệu quản: Quan nguyên, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
413. Đái khó, tắc: Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Khí hải
414. Bí đái: Thiếu phủ, Tam lý
415. Căng bọng đái: Quan nguyên, uỷ dương
416. Căng bọng đái, đau trong đầu dương vật: Khúc tuyền, Hành gian
417. Lậu khí xoay bàng quang: Quan nguyên, Dũng tuyền
418. Bí đái và bụng có nước: Âm lăng tuyền, Thuỷ phân, Túc tam lý, Tam âm giao
419. Tiêu khát, đái đường: Dũng tuyền, Hành gian
420. Đái đường: Uyển cốt, Tuỵ du, Tỳ du, Túc tam lý
421. Đái đường: Tỳ du, Cách du, Tuỵ du, Thận du, Tỳ nhiệt huyệt
422. Đái đường: Quan nguyên du, Tuỵ du, Tỳ du, Tam tiêu du, Thận du
423. Đái đường: Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý
424. Đái không cầm: Cứu dương lăng tuyền
425. Đái không cầm: Đại trường du, Thứ liêu
426. Đái tháo ồ ạt: Khí hải, Mệnh môn, Yêu du
427. Đái dầm: Thạch môn, Trung cực, Dương lăng tuyền
428. Đái dầm: Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
429. Đái dầm: Tam âm giao, Quan nguyên hoặc Trung cực
430. Đái dầm liên tục: Bách hội, Mệnh môn, Quan nguyên, Tam âm giao, Trung liêu
431. Đái dầm liên tục: Uỷ dương, Chí thất, Trung liêu
432. Trẻ em đái dầm: Trung cực, Tam âm giao
433. Liệt dương, đái dầm: Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao
434. Người già đái nhiều: Thận du, Tâm du
435. Người già đái nhiều: Mệnh môn, Thận du
436. Đái ra dưỡng chấp: Uỷ dương,Tam tiêu du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao
437. Đái ra máu: Đại lăng, Quan nguyên
438. Năm thứ lậu: Quan nguyên, Túc tam lý
439. Viêm tuyến tiền liệt: Bàng quang du, Thận du, Khúc cốt, Tam âm giao
PHẦN 19: BỆNH TẬT Ở BỤNG DƯỚI
440. Bụng chướng tức: Nội đinh, Túc lâm khấp
441. Đau bụng dưới: Khúc tuyền, Chiếu hải, Tam âm giao, Quan nguyên
442. Bụng dưới và lưng đau: Hành gian, Hoàn khiêu, Phong thị
443. Quyết khí xông lên bụng (chứng cơ cứng cơ): Giải khê, Thiên đột
444. Tích khí (đầy hơi chướng bụng): Túc tam lý, Bất dung
445. Bụng có nước: Thuỷ đạo, Thuỷ phân, Âm lăng tuyền, Túc tam lý
446. Đau bụng táo bón: Đại lăng, Ngoại quan, Chi câu
447. Tập quán táo bón: Chi câu, Đại hoành thấu Thiên khu, Túc tam lý
448. Đau bụng kết tụ: Nội quan, Chiếu hải
449. Đau vùng quanh rốn: Thần khuyết, Thuỷ phân, Khí hải
450. Tập quán táo bón: Đại hoành, Dương lăng tuyền
451. Tập quán táo bón: Đại chung, Đại trường du
452. Khó ỉa: Thừa sơn, Thái khê
453. Đau tiểu trường liền sang rốn: Âm lăng tuyền, Dũng tuyền
454. Đau tức ở tiểu trường: Đại trữ, Trường cường
455. Bí ỉa: Chi câu, Chiếu hải
456. Bí ỉa: Chướng môn, Thái bạch, Chiếu hải
457. Lỵ: Tiểu trường du, Đại trường du, Thiên khu
458. Lỵ: Bách hội, Cưu vĩ
459. Lỵ: Trung quản, Thiên khu, Túc tam lý
460. Khuẩn lỵ cấp tính (viêm ruột): Thiên khu, Thượng cự hư
461. Khuẩn lỵ: Thiên khu, Túc tam lý (Thuỷ châm bằng hoa sinh du)
462. Bụng chướng, lỵ, ỉa chảy, táo bón: Túc tam lý, Thiên khu, Khí hải
463. Ỉa chảy: Bách hội, Mệnh môn, Quan nguyên
464. Ỉa chảy: đau bụng: Đại trường du, Túc tam lý
465. Lạnh trong, ỉa như tháo cống, không hoá: Thạn du, Chướng môn
466. Ỉa như cháo loãng: Cứu thần khuyết, Châm Thái xung, Tam âm giao
467. Ỉa như cháo loãng: Thượng cự hư, Hạ cự hư
468. Ỉa ra máu và lòi dom, trĩ: Trường cường, Thừa sơn
469. Ỉa ra máu: Ẩn bạch, Túc tam lý
470. Ỉa ra máu: Phục lưu, Thái xung, Hội âm
471. Ỉa ra máu: Thừa sơn, Phục lưu, Thái xung, Thái bạch
472. Mụn trĩ: Nhị bạch, Thừa sơn
473. Lòi dom: Bạch hoàn du, Trường cường, Thừa sơn
474. Lòi dom: Bách hội, Vĩ ế (cưu vĩ), Trường cường
475. Lòi dom: Trường cường, Đại trường du, Thừa sơn, Bách hội
476. Lòi dom: Bách hội, Trường cường, Thừa sơn, Khí hải
477. Trĩ: Nhận giao, Trường cường
478. Rách lỗ đít: Thượng liêu, Trường cường, Thừa sơn
PHẦN 20: ĐAU LƯNG + ĐAU HÔNG
479. Đau sút vùng thắt lưng: Nhân trung, Ngận giao
480. Đau lưng: Đại trường du, Mệnh môn hoặc Dương quan
481. Đau lưng: Dưỡng lão, Yêu du
482. Đau lưng: Kinh môn, Hành gian
483. Đau lưng: Uỷ trung, Thận du
484. Đau lưng: Thận du, Uỷ trung, Côn lôn
485. Lưng dưới, lưng trên đau; Uỷ trung, Phục lưu
486. Lưng dưới, lưng trên đau: Côn lôn, Uỷ trung
487. Bong gân vùng thắt lưng cấp tính: Uỷ trung, Ngậm giao, Áp thống điểm
488. Đau thắt lưng: Yêu nhỡn, Thận du, Uỷ dương
489. Cột sống cứng cấp tính: Đại trữ, Cách quan, Thuỷ phân
490. Cột sống gãy ngược lại: Á môn, Phong phủ
491. Viêm cột sống do phong thấp: Đại trữ, Đại chuỳ, Thân trụ, Chí dương, Cân súc, Dương quan
492. Viêm cột sống do phong thấp: Tiểu trường du, Đại chuỳ, Tỳ du, Thận du, Hiệp tích huyệt tương ứng
493. Thoát vị đĩa đệm: Á môn, Hiệp tích của L4 - L5
494. Lưng và cột sống lưng đau đớn: Nhân trung, Uỷ trung
495. Đau lưng trên liền với lưng dưới: Bạch hoàn du, Uỷ trung
496. Đau lưng không thể cúi ngửa: Ăn môn, Uỷ dương
497. Đau lưng khó động đậy: Phong thị, Uỷ trung, Hành gian
498. Tổn thương phần mềm vùng thắt lưng: Chí thất, Quan nguyên, Ân môn
499. Phong lao đau lưng: Quan nguyên du
500. Đau thắt lưng và xương cùng: Thập thất chuỳ hạ, Trật biên, Quan nguyên du
501. Lưng và đùi đau: Thận du, Thận tích, Đĩnh yêu (yêu nhỡn)
502. Lưng và đùi đau: Thừa phù, Quan nguyên, Toạ cốt, Uỷ trung
503. Lưng đùi đau: Trật biên, Ân môn, Dương lăng tuyền
504. Còng gù: Thận trụ, Quan nguyên, Túc tam lý (cứu)
505. Còng gù lưng: Đại chuỳ, Quan nguyên, Túc tam lý (cứu)
506. Còng gù do mềm xương: Đại hoành, Đại chuỳ, Túc tam lý (cứu)
507. Lưng dưới lưng trên còng khom: Phong trì, Phế du
508. Đau khớp hông: Thừa phù, Dương lăng tuyền
509. Bong gân cấp tính vùng lưng: Hậu khê, Ân môn, Điểm ấn đau và Hiệp tích huyệt tương ứng
510. Bỏng ở lưng trên lưng dưới: Hậu khê, Nhân trung, Đại chuỳ, Điều khẩu thấu Thừa sơn
511. Viêm xoang chậu mãn tính: Bạch hoàn du, Tử cung, Huyết hải, Tam âm giao.
512. Viêm xoang chậu mãn tính: Tử cung, Quan nguyên, Khuyết hải, Âm lăng tuyền
513. Viêm khớp hông: Bễ quan, Uỷ trung, Thừa phù
514. Dinh dưỡng của cơ không tốt do khả năng chuyển hoá hấp thụ kém: Đại trường du, Bạch hoàn du, Điều khẩu thấu Thừa sơn, Mệnh môn, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền
PHẦN 21: BỆNH SỐT RÉT
515. Sốt rét: Nội quan, Túc tam lý
516. Sốt rét: Đại chuỳ, Đào đạo, Giản sử, Hậu khê
517. Đào đạo, Giản sử, Nội quan, Khúc trì
518. Sốt rét: Đại chuỳ, Giản sử, Hậu khê
519. Sốt rét: Đại chuỳ, Chí dương, Giản sử
520. Sốt rét: Đại chuỳ, Yêu du
521. Sốt rét: Giản sử, Đại trữ
522. Sốt rét: Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền
523. Sốt rét: Thượng tinh, Khâu khư, Hãm cốc
524. Sốt rét, rét nhiều nóng ít: Hậu khê, Bách lao, Khúc trì
525. Sốt rét cách nhật: Linh đài, Đào đạo, Nội quan
526. Sốt rét lâu ngày: Trung chử, Thượng dương, Khâu khư
527. Lá lách sưng to: Cứu các huyệt: Tỳ du, Bĩ căn, Chướng môn, Công tôn
528. Viêm tuyến tuỵ: Túc tam lý, Hạ cự hư, Dương lăng tuyền, Nội quan.
PHẦN 22: BỆNH HUYẾT MẠCH
529. Cao huyết áp: Túc tam lý, Hợp cốc, Khúc trì
530. Cao huyết áp: Túc tam lý, Khúc trì, Nhân nghinh
531. Cao huyết áp: Phong trì, Khúc trì, Túc tam lý, Thái xung
532. Cao huyết áp: Phong trì, Khúc trì, Túc tam lý
533. Cao huyết áp: Hành gian, Túc tam lý, Nội quan
534. Nâng huyết áp, kích thích khoẻ tim, trị trúng độc bất tỉnh: Dũng tuyền, Túc tam lý
535. Huyết áp thấp: Nội quan, Tố liêu
536. Huyết áp thấp: Nhân nghinh, Nhân trung, Thái xung, Nội quan, Tố liêu
537. Lạc huyết: Khích môn, Khúc trì, Tam dương lạc
538. Lạc huyết: Ngư tế, Cự cốt, Xích trạch
539. Lạc huyết: Cự cốt, Khổng tối, Xích trạch
540. Xuất huyết dưới da do nguyên phát tính tiểu cầu giảm: Khúc trì, Đại chuỳ, Thái xung, Túc tam lý, Hợp cốc
541. Thổ huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng: Tỳ du, Can du, Thượng quản.
542. Huyết hư miệng khát: Khúc trạch, Thiếu thương
543. Viêm tắc động mạch: Tâm du, Cách du, Huyết hải, Thuỷ châm Tam âm giao
544. Viêm tắc mạch máu: Trung quản, Nội quan, Túc tam lý, Tam âm giao
545. Thiếu máu: Cách du, Đại chuỳ, Vị du, Huyết hải, Túc tam lý
546. Thiếu máu do thiếu chất sắt trong máu: Đại chuỳ, Cách du, Khúc trì, Túc tam lý
547. Bệnh máu trắng mãn tính (tăng bạch cầu dữ dội): Can du, Thận du, Huyền chung
548. Bạch cầu giảm: Tỳ du, đại chuỳ, Túc tam lý, Tam âm giao (cứu)
549. Bạch cầu giảm: Tỳ du, Đại chuỳ, Khúc trì, Túc tam lý, Tam âm giao (cứu)
550. Làm tăng tiểu cầu, chống các loại xuất huyết: Cứu: Ẩn bạch, Đại đôn.
PHẦN 23: BỆNH CẢM MẠO
551. Cảm mạo: Bách hội, Ngoại quan, Hợp cốc, Liệt khuyết
552. Cảm mạo: Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc
553. Cảm mạo: Phong trì, Đại chuỳ, Hợp cốc
554. Cảm mạo: Phong môn, Đại chuỳ hoặc Đào đạo
555. Cảm mạo: Đại trữ, Phong trì, Phong môn, Phế du
556. Cảm cúm: Phong trì, Đại chuỳ, Khúc trì
557. Cảm cúm: Phong môn, Đại chuỳ, Hợp cốc (châm xong gia bầu giác)
558. Cảm mạo đau đầu: Thái dương, Ấn đường, Hợp cốc
559. Cảm mạo ho hắng, viêm phổi: Phong môn, Phế du
560. Cảm mạo phát sốt: Hợp cốc, Khúc trì, Phong môn
561. Ngoại cảm sốt cao: Trung xung, Thiếu thương, Thương dương
562. Sốt cao: Khúc trì, Thiếu xung
563. Sốt: Đào đạo, Phế du
564. Sốt cao: Khúc trì, Đại chuỳ, Thập tuyên
565. Mồ hôi ra nhiều: Hợp cốc, Phục lưu
566. Sốt cao không ra mồ hôi: Thiên trụ, Phong trì
567. Say nắng sốt cao: Thập tuyên, Đại chuỳ, Nhĩ tiêm
568. Say nắng: Nhân trung, Thập tuyên, Dũng tuyền, Uỷ trung
569. Say nắng: Uỷ trung, Thập tuyên, Nhân trung
570. Say nắng: Trung xung, Quan xung, Uỷ trung
571. Say nắng, trúng gió bất tỉnh: Nhân trung, Hợp cốc, Trung xung
572. Say nắng, thổ tả: Uỷ trung, Khúc trạch
573. Thân nhiệt giảm thấp: Côn lôn, Thái khê (đều cứu)
PHẦN 24: BỆNH TINH THẦN + THẦN KINH
574. Mất ngủ: Ế minh, Ấn đường, Nội quan, Tam âm giao
575. Mất ngủ: An miên, Nội quan, Tam âm giao
576. Mất ngủ: Đại lăng, Bách hội, Ấn đường, Thái khê
577. Hồi hộp: Giải khê, Dương cốc
578. Mộng mị: Ẩn bạch, Lệ đoài
579. Tâm hoảng hốt: Cự khuyết, Thiên tỉnh, Tâm du
580. Lười nói ham nằm: Thông lý, Thái xung
581. Lười nói ham nằm: Đại chung, Thông lý
582. Thần kinh suy nhược: Thiếu hải, An miên, Tam âm giao
583. Thần kinh suy nhược: Thần môn,Tam âm giao
584. Thần kinh suy nhược: Tâm du, Cự khuyết (thuỷ châm)
585. Thần kinh suy nhược: Quyết âm du, Tâm du, Can du, Thận du
586. Rối loạn thần kinh thực vật: Dương trì, Nội quan, Túc tam lý
587. Bệnh thần kinh chức năng (bệnh í - Isterl): Nhân trung, Hợp cốc thấu Lao cung
588. Bệnh tâm tạng có nguồn gốc tại phế: Tâm du, Thần môn, Phong long
589. Thần kinh thất thường, cao huyết áp, trẻ em kinh phong, chứng co giật, run rẩy: Hợp cốc, Thái xung (Tứ quan)
590. Thần kinh phân liệt: Đầu duy, và Hợp cốc thấu Hậu khê, Thái xung thấu Dũng tuyền
591. Thần kinh phân liệt: An miên, Nhân trung, Đại chuỳ, Đào đạo
592. Thần kinh phân liệt: Cự khuyết, Phong trì thấu Phong trì, Nội quan,
593. Thần kinh phân liệt: Đại chuỳ, Đào đạo, Nhị chuỳ hạ (tức huyệt vô danh), Thân trụ
594. Di chứng não ngu dại: Não thanh, Phong trì, Đại chuỳ
595. Di chứng não (do chấn thương) gây ra ngu ngốc: Á môn, Hưng phấn, Nhân trung, Túc tam lý
596. Bệnh lãnh cảm: Dũng tuyền, Nhân trung, Lao cung, Huyệt Hưng phấn
597. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Chiếu hải, Cự khuyết, Phong long
598. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Phong trì, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan
599. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Á môn, Nhân trung, Hậu khê, Phong long
600. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Cự khuyết, Đại chuỳ, Nhân trung, Yêu kỳ, Nội quan
601. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Châm Yêu kỳ, Điên nhàn huyệt và dùng kim 3 cạnh chích ra máu xung quanh Trường cường cách 0,3 thốn
602. Điên nhàn (động kinh thể trầm uất): Đào đạo, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan, Phong long
603. Điên giản (động kinh thể thao cuồng): Thân mạch, Thái khê
604. Điên giản (động kinh thể thao cuồng): Khâu khư, Phong long
605. Động kinh: Thần môn, Hậu khê, Cưu vĩ
606. Điên cuồng, động kinh: Cự khuyết, Thần khuyết, Hậu khê
607. Trẻ em kinh phong: Uỷ trung, Thiếu thương, Nhân trung
608. Uốn ván: Á môn, Đại chuỳ, Cân súc, Yêu dương quan, Nhân trung, Hậu khê, Thân mạch
609. Tự nhiên cường: Giản sử, Hậu khê, Hợp cốc
610. Phát cuồng đi, chạy: Thần môn, Thượng quản
PHẦN 25: CẤP CỨU CHOÁNG NGẤT
611. Choáng tiền đình: Thái khê, An miên, Thái xung
612. Choáng váng: An miên, Khúc trì, Phong long
613. Choáng ngất xỉu: Bách hội, Nội quan, Nhân trung
614. Ngất xỉu: Tố liêu, Nội quan, Bách hội, Nhân trung
615. Ngất xỉu do trúng độc: Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý
616. Ngất lịm do trúng độc: Tố liêu, Nội quan, Túc tam lý
617. Ngất xỉu do trúng độc: Nhân trung, Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý
618. Hôn mê: Lệ đoài, Nhân trung, Nội quan
619. Trúng gió bất tỉnh: Thiếu xung, Dũng tuyền, Nhân trung, Phong long
620. Trúng gió hư thoát: Thần khuyết, Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao
621. Hư thoát: Cứu: Bách hội, Thần khuyết, Quan nguyên
622. Đề phòng trúng gió và tụt huyết áp: Cứu: Túc tam lý, Huyền chung
623. Chết đuối nước: Nhân trung, Trung xung, Hội âm
624. Cấp cứu sau khi bị điện giật: Tô liêu, Nội quan, Dũng tuyền
PHẦN 26: BỆNH NGOÀI DA
625. Dị ứng mẩn ngứa: Khúc trì, Huyết hải
626. Dị ứng mẩn ngứa: Phong môn, Khúc trì, Liệt khuyết, Huyết hải
627. Dị ứng mẩn ngứa: Cách du, Khúc trì, Huyết hải
628. Dị ứng mẩn ngứa:Huyết hải, Khúc trì, Liệt khuyết. Túc tam lý, Tam âm giao
629. Nổi mề đay ngứa: Khúc trì, Đại chuỳ, Túc tam lý, Huyết hải
630. Phong chẩn: Kiên ngung. Dương khuê
631. Phong chẩn khắp người: Hợp cốc, Khúc trì
632. Ghẻ đau khắp người: Chí âm, Ốc ế
633. Môi mép có mụn bọc nước: Thừa tương, Địa thương, Lệ đoài
634. Viêm bao chân lông, đầu đinh, mụn nhọt: Đốc du, Đại chuỳ, Tâm du, Cách du
635. Ung nhọt: Thủ tam lý, Dưỡng lão, Hợp cốc
636. Mụn nhọt mới mọc: Chí dương, Uỷ trung
637. Đơn độc (viêm bạch mạch): Xích trạch, Uỷ trung đều dùng kim 3 mạch chích nặn máu
638. Sởi: Khúc trì, Đại chuỳ, Hợp cốc, Ấn đường, Thiếu thương
639. Thuỷ đậu: Chích nặn máu: Khúc trạch, Uỷ trung
640. Bệnh ngân tiết (bệnh bạch biến, bụi bạc trắng): Chí dương, Dương lăng tuyền, Chi câu
PHẦN 27: BỆNH BẠI
641. Bại liệt: Đới mạch, Thận tích, Hoàn khiêu, Khiêu dược, Tứ cường
642. Phong thấp bại: Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung
643. Phong một bên, không thể quỳ xuống đứng lên: Thượng liêu, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Cự hư Hạ liêm
644. Phong tê: Túc tam lý, Lương khâu, Dũng tuyền, Nhiên cốc
645. Tứ chi đau buốt: Thái xung, Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý
646. Bán thân bất toại: Khúc trì, Dương lăng tuyền
647. Viêm khớp do phong thấp: Nhân trung, Trường cường, Thủ tam lý thấu Ôn lưu, Huyệt toạ cốt
648. Cánh tay không nâng lên được: Cự cốt, Tiền cốc
649. Cánh tay đau không nâng lên được: Tý nhu, Trửu liêu
650. Cánh tay khó đưa lên: Kiên tỉnh, Khúc trì
651. Chi trên liệt một bên, đau thần kinh cẳng tay: Tý trung, Khúc trì, Hợp cốc
652. Chi trên bất toại đau đớn: Khúc trì, Kiên ngung, Hợp cốc
653. Chi trên tản hoán bại liệt: Nhu du, Kiên ngung, Kiên trinh, Cảnh tý
654. Chi trên tê bại: Kiên trinh, Khúc trì, Cảnh tý
655. Đau cánh tay: Thiếu hải, Thủ tam lý
656. Đau cánh tay: Kiên tỉnh, Khúc trì
657. Viêm chung quanh khớp vai: Cự cốt, Kiên liêu thấu Cực tuyền, Dương lăng tuyền
658. Viêm chung quanh khớp vai: Thiên tông, Kiên ngung, Kiên liêu, Dương lăng tuyền
659. Viêm chung quanh khớp vai: Dưỡng lão thấu Nội quan, Kiên trinh thấu Cực tuyền
660. Bệnh tật ở khớp vai: Kiên ngung, Kiên nội lăng, Kiên liêu, Khúc trì
661. Viêm bao hoạt dưới ụ vai: Kiên ngung, Kiên liêu, Dương lăng tuyền
662. Viêm đầu cơ trên bờ gai xương bả vai: Khúc viên, Tý nhu, Dương lăng tuyền
663. Viêm khớp vai: Kiên trinh, Kiên ngung, Kiên liêu
664. Đau vai, viêm chung quanh khớp vai: Thủ tam lý, Kiên ngung, Trung chử
665. Đau khớp vai và viêm chung quanh khớp vai: Kiên nội lăng, Kiên ngung, Kiên liêu, A thị huyệt
666. Đau vai: Kiên tỉnh, Phong trì, Kiên ngung
667. Đau vai: Thiên trụ, Dưỡng lão
668. Vai và cánh tay đau: Tý nhu thấu Nhu thượng, Khúc trì
669. Cạnh ngoài và phía trên cánh tay đau: Trửu liêu, Khúc trì, Thủ tam lý
670. Lao hạch dưới hố nách: Kiên tỉnh, Thiếu hải, Dương phụ
671. Khuỷu tay co đau: Xích trạch, Khúc trì
672. Khuỷu tay bong gân: Uyển cốt, Tiểu hải, Khúc trì
673. Khớp khuỷu tay đau:Tiểu hải, Khúc trì
674. Khuỷu tay duỗi ra không có sức: Ưng thượng, Kiên liêu, Nhu hội
675. Khuỷu tay gập không có sức: Huyền chung, Cử tý
676. Bệnh ở khớp khuỷu: Thiên tỉnh, Khúc trì thấu Thiếu hải
677. Khuỷu và cánh tay đau đớn: Chi chính, Ngoại quan, Hợp cốc, Khúc trì
678. Thần kinh chính giữa cẳng tay tê bại: Cảnh tý, Tý trung, Nội quan
679. Thần kinh quay cẳng tê bại: Cảnh tý, Khúc trì, Dương khê
680. Thần kinh trụ cẳng tay tê bại: Cảnh tý, Tiểu hải, Chi chính
681. Cổ tay bong gân: Uyển cốt, Ngoại quan
682. Cổ tay thõng xuống: Tý trung, Dưỡng lão
683. Đau khớp cổ tay: Liệt khuyết, Dương khê, Áp thống điểm
684. Viêm gân đầu cơ: Liệt khuyết, Dương khê, Áp thống điểm
685. Bệnh ở gân đầu cơ cổ tay: Dương khê, Liệt khuyết
686. Bàn tay, Cánh tay tê dại: Thủ tam lý, Thiếu hải
687. Mu bàn tay sưng đỏ: Dịch môn, Trung chử
688. Đau xương bàn tay, ngón tay: Tam gian, Hậu khê
689. Cổ tay, ngón tay, khớp đốt ngón tay sưng đau: Dương trì, Đại lăng, Thượng bát tà, Tứ phùng
690. Ngón tay phát tê: Bát tà, Ngoại quan
691. Các khớp nhỏ ngón tay sưng đau: Thượng bát tà, Khúc trì, Ngoại quan
692. Đau thần kinh toạ: Hoàn khiêu, Thừa sơn
693. Đau thần kinh toạ: Huyệt toạ cốt, Ân môn, Dương lăng tuyền
694. Đau thần kinh toạ và chi dưới tản hoán: Lăng hậu, Hoàn khiêu, Kiện tất
695. Chi dưới tản hoán: Ngoại âm liêm, Mại bộ, Tân Phục thỏ, Kiện tất, Túc tam lý
696. Chi dưới tản hoán: Mại bộ, Hoàn khiêu, Ân môn, Kiện tất. Túc tam lý
697. Chi dưới tê bại tản hoán: Phục thỏ, bộ, Lăng hậu, Phong thị
698. Chi dưới bại liệt: Thập thất chuỳ hạ và Hiệp tích vùng thắt lưng
699. Cạnh ngoài chi dưới đau: Khâu khư, Côn lôn, Huyền chung
700. Chi dưới và ngón tay tê dại: Bát phong, Lăng hậu, Túc tam lý
701. Đùi đau: Hậu khê, Hoàn khiêu
702. Đùi đau phong thấp: Cư liêu, Hoàn khiêu, Uỷ trung
703. Đùi đau chân tê: Hoàn khiêu, Huyền chung
704. Đùi và chân không có sức: Phong thị, Âm thị
705. Cước khí, phong thấp lở loét đầu chi: Công tôn, Xung dương, Cứu Túc tam lý
706. Cước khí: Huyền chung, Túc tam lý, Tam âm giao
707. Cước khí, phong một bên người: Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Dương phụ Cự hư Hạ liêm
708. Đầu gối sưng đau: Khúc tuyền thấu Dương quan
709. Khớp gối sưng đau: Tất quan, Độc tỵ
710. Viêm khớp gối: Tất dương quan thấu Khúc tuyền, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền
711. Viêm khớp gối: Độc tỵ, Lương khâu, Dương lăng tuyền
712. Phong thấp đau đầu gối: Độc tỵ, Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền
713. Viêm khớp gối và chi dưới bại liệt: Phong thị, Âm thị, Dương lăng tuyền
714. Cạnh ngoài bắp chân đau: Dương giao, Côn lôn
715. Cạnh ngoài bắp chân, chi dưới mỏi mệt: Dương lăng tuyền, Huyền chung
716. Đau khớp cổ chân: Côn lôn, Tuyệt cốt, Khâu khư
717. Đau khớp cổ chân: Kim môn, Côn lôn
718. Đau gót chân: Thương khâu, Giải khê, Khâu khư
719. Đau gót chân: Thừa sơn, Côn lôn
720. Di chứng não kiểu gót móng ngựa (nhón gót lên): Căn khẩn, Uỷ dương, Lăng hậu
721. Di chứng não kiểu gót móng ngựa (nhón gót lên): Căn bình, Hoàn khiêu, Kiện tất, Lang hậu, Căn khẩn
722. Bàn chân sưng: Thái khê, Côn lôn
723. Chân sưng: Côn lôn,, Thân mạch
724. Mu bàn chân sưng đỏ: Thượng bát phong, Túc tam lý, Dương lăng tuyền
725. Bước chân sưng khó đi: Thái khê, Côn lôn, Thân mạch
726. Bước đi khó khăn: Túc tam lý, Trung xung, Thái xung
727. Bước đi khó khăn: Trung phong, Thái xung
728. Ngón chân đau đớn: Nhiên cốc, Thái xung, Dũng tuyền
PHẦN 28: Ở ĐÀN ÔNG
729. Viêm tinh hoàn: Ngũ khu, Khúc tuyền, Thái xung
730. Viêm tinh hoàn, đau sán khí: Lãi câu, Thái xung, Khúc tuyền
731. Tinh hoàn co lên: Ngũ khu, Quy lai
732. Sa tinh hoàn một bên: Quan nguyên, Đại đôn
733. Đau âm bộ và sưng ở dưới: Chí thất, Bào hoang
734. Di tinh: Quan nguyên, Tam âm giao
735. Di tinh: Trung cực, Quan nguyên, Tam âm giao
736. Mộng tinh, di tinh: Tâm du, Thận du
737. Di tinh, liệt dương: Quan nguyên thấu Khúc cốt, Túc tam lý, Tam âm giao
738. Di tinh, liệt dương, xuất tinh sớm: Trung cực, Hoành cốt, Âm lăng tuyền
739. Di tinh, bạch trọc: Khí hải, Tam âm giao
PHẦN 29: BỆNH PHỤ KHOA
740. Bế kinh: Trung cực, Thận du, Hợp cốc, Tam âm giao
741. Bế kinh: Can du, Khí hải, Tam âm giao
742. Bế kinh: Huyết hải, Hợp cốc, Tam âm giao
743. Kinh nguyệt quá nhiều: Ẩn bạch, Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
744. Kinh nguyệt quá nhiều: Hành gian, Tam âm giao
745. Kinh nguyệt quá nhiều: Đại đôn, Ẩn bạch (cứu bằng cỏ, cỏ bấc đèn)
746. Tử cung xuất huyết: Ẩn bạch, Huyết hải, Thần môn
747. Dạ con xuất huyết: Trung cực, Tử cung
748. Công năng tính tử cung xuất huyết: Quan nguyên, Ẩn bạch, Huyết hải, Túc tam lý
749. Công năng tính tử cung xuất huyết: Thượng liêu, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Tử cung, Khí hải, Quan nguyên
750. Công năng tính tử cung xuất huyết: Khí hải du, Thập thất chuỳ hạ, Tam âm giao
751. Kinh nguyệt không đều: Thuỷ tuyền, Thiên khu
752. Kinh nguyệt không đều: Trung đô, Tam âm giao, Huyết hải
753. Kinh nguyệt không đều: Trung cực, Tử cung, Tam âm giao
754. Kinh nguyệt không đều: Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
755. Kinh nguyệt không đều: Đới mạch, Huyết hải
756. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Huyết hải
757. Kinh nguyệt không đều: Quy lai, Trung cực, Khúc cốt, Tử cung, Tam âm giao
758. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Khí huyệt, Tam âm giao
759. Kinh nguyệt không đều: Địa cơ, Tam âm giao hoặc Huyết hải
760. Kinh nguyệt không đều, bế kinh: Khí hải, Trung cực, Trung quản, Tam âm giao
761. Khí hư quá nhiều: Tử cung, Trung cực, Âm lăng tuyền
762. Khí hư: Khí hải, Uỷ trung
763. Nhiều khí hư: Đới mạch, Bạch hoàn du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
764. Đau bụng hành kinh: Thiên khu, Tam âm giao, Quan nguyên
765. Đau bụng hành kinh: Thập thất chuỳ hạ, Trung cực, Tam âm giao, Thái khê
766. Đau bụng hành kinh: Khí hải, Trung cực, Tam âm giao
767. Đau bụng hành kinh: Khí hải, Hành gian, Trung cực
768. Bụng dưới rắn đau, kinh nguyệt không thông: Đới mạch, Hiệp khê
769. Đau bụng hành kinh: Quan nguyên du, Can du, Tỳ du
770. Hành kinh đau bụng: Thượng liêu, Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao
771. Viêm âm đạo do nấm: Quy lai, Thái khê, Khí hải, Phục lưu
772. Viêm nội mạc tử cung: Đới mạch, Trung cực thấu Khúc cốt, Địa cơ, Tam âm giao
773. Viêm nội mạc tử cung: Ngũ khu, Đới mạch, Tử cung
774. Viêm nội mạc tử cung: Quy lai, Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao
775. Sa dạ con: Bách hội, Khí hải, Duy bào, Túc tam lý
776. Sa dạ con: Đề thác huyệt, Trung cực thấu Khúc cốt, Túc tam lý, Tam âm giao
777. Sa dạ con: Khí hải, Duy bào, Trung cực, Túc tam lý, Tam âm giao
778. Sa dạ con: Tử cung, Duy bào, Túc tam lý
779. Sa dạ con: Khúc tuyền, Chiếu hải, Đại đôn
780. Sa dạ con: Khí hải, Duy bào, Tam âm giao
781. Sót rau: Kien tỉnh, Trung cực
782. Khó đẻ: Chí âm, Túc tam lý
783. Nhau thai không ra: Chiếu hải, Ngoại quan
784. Dẫn đẻ, thúc đẻ: Trường cường, Âm lăng tuyền, Hợp cốc, Tam âm giao
785. Thúc đẻ: Thượng liêu, Thứ liêu, Hợp cốc, Tam âm giao
786. Thúc đẻ: Hợp cốc, Tam âm giao
787. Khó đẻ: Hợp cốc, Tam âm giao, Thái xung
788. Ít sữa: Thiếu trạch, Chiên trung, Nhũ căn
789. Sữa quá ít: Chiên trung, Nhũ căn, Thiếu trạch, Túc tam lý
790. Sữa ít không đủ: Chi câu, Túc tam lý, Chiên trung, Nhũ căn
791. Thiếu sữa: Hợp cốc, Chiên trung
792. Viêm tuyến vú: Chiên trung, Hợp cốc, Khúc trì
793. Đàn bà sưng vú: Đồng tử liêu, Thiếu trạch
794. Viêm vú: Kiên tỉnh, Thiên tông, Thiếu trạch
795. Viêm tuyến vú và ít sữa: Thiên tông, Chiên trung, Nhũ căn, Thiếu trạch
796. Viêm vú: Thiếu trạch, Thái dương
797. Viêm vú: Lương khâu, Địa ngũ hội
798. Bí đái sau khi đẻ: Quan nguyên, Khí hải, Dũng tuyền
PHẦN 30: GÂY TÊ ĐỂ MỔ
799. Hợp cốc, Nội quan: Gây tê để mổ ở ngực
800. Tý nhu thấu Kiên ngung: Gây tê để mổ vùng ngực
801. Hợp cốc, Liệt khuyết: Chích mủ ngón tay cái
802. Hợp cốc, Nhị gian: Chích mủ ngón tay trỏ
803. Khúc trì, Chi câu, Liệt khuyết: Chích ở mu bàn tay
804. Hợp cốc, Nội quan, Thông lý: Chích ở cổ tay
805. Hợp cốc, Ngoại quan, Tý nhu, Khúc trì: Chích khối u ở cẳng tay
806. Hợp cốc, Liệt khuyết, Khổng tối, Khúc trì: Chích mủ ở cẳng tay
807. Hợp cốc, Chi câu, Khúc trì, Xích trạch:Chích mủ ở cẳng tay
808. Kiên trung du, Tý nhu, Kiên ngung: Chích mủ ở khớp vai
809. Túc tam lý, Quang minh, Thái khê, Thái xung, Dương lăng tuyền: Cắt khâu ngón chân cái
810. Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Thái xung, Tam âm giao: Cắt lọc chỗ rắn cắn ở ngón cái chân
811. Dũng tuyền, Côn luân, Thừa sơn, Thái xung: Chích mủ ở gầm bàn chân
812. Thừa sơn, Chiếu hải, Dũng tuyền, Hợp cốc, Côn luân: Chích mủ gót chân
813. Giải khê, Khâu khư, Phong long, Dương lăng tuyền, Tam âm giao: Cắt khối u ở trước xương chầy
814. Túc tam lý, Thái xung, Côn luân, Dương lăng tuyền: Cắt, khâu bọng chân
815. Túc tam lý, Tam âm giao, Côn luân, Thái khê, Thái xung: Cắt bỏ chỗ sưng bao gân đầu cơ ở mu bàn chân
816. Túc tam lý, Bễ quan, Quan nguyên, Đại hoành: Lấy dị vật ở đùi
817. Hiệp khê, Tam âm giao, Côn luân, Khúc trì, Phủ xá: Chích mủ ở đùi
818. Hợp cốc, Đầu duy, Phong trì: Mổ đỉnh đầu
819. Hợp cốc, Nội quan, Phong trì: Mổ gáy, Chẩm
820. Hợp cốc, Thái dương, Dương bạch, Tán trúc, Ngư yêu: Mổ trán
821. Hợp cốc, Thái dương, Ấn đường, Ngư yêu: Mổ ụ này
822. Hợp cốc, Quyền liêu, Thái dương, Tứ bạch, Giáp xa, Hạ quan, Địa thương: Mổ má
823. Hợp cốc, Thái dương, Ngư yêu, Hạ quan: Mổ cơ thái dương
824. Hợp cốc, Địa thương, Giáp xa: Mổ môi
825. Hợp cốc, Ngoại quan, Ế minh: Mổ tai
826. Hợp cốc, Nội quan, Ế minh, Phong trì: Mổ sau tai
827. Hợp cốc, Nội quan, Ế minh, Phong trì, Hậu khê: Mổ gáy cổ
828. Hợp cốc, Nội quan, Hoa Đà giáp tích: Mổ bả vai
829. Hợp cốc, Khúc trì, giữa cơ Tam giác vai: Mổ cánh tay trên
830. Hợp cốc, Khúc trì, Cơ tam giác, Tứ độc: Mổ khuỷu tay
831. Hợp cốc, Nội quan, Liệt khuyết: Mổ cổ tay, mu bàn tay, ở cạnh quay
832. Hợp cốc, Nội quan, Thông lý, Hậu khê: Mổ ở cổ tay, mu bàn tay, cạnh trụ
833. Hợp cốc, Nội quan, Ngư tế, Tứ độc, Thủ tam lý, Bát tà: Mổ ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa
834. Hợp cốc, Thông lý, Trung chử, bát tà: Mổ ngón đeo nhẫn (áp ngón út)
835. Hợp cốc, Thông lý, Hậu khê: = Mổ ngón út
836. Túc tam lý, Công tôn: Mổ háng
837. Ân môn, Hoàn khiêu, Hoa đà giáp tích ở hai bên mỏm gai đốt sống thắt lưng 3,4,5,: Mổ mông
838. Túc tam lý, Xung môn, Cư liêu: Mổ trước đùi
839. Ân môn, Uỷ trung: Mổ sau đùi
840. Túc tam lý, Bế quan, XUng môn: Mổ đầu gối
841. Túc tam lý, Thái xung, Lãi câu: Mổ phía trước cẳng chân
842. Túc tam lý, Phong long, Ân môn, Uỷ trung: Mổ phía sau bụng chân dưới
843. Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê, Tuyệt cốt: Mổ mắt cá chân
844. Côn luân, Thái khê, Công tôn: Mổ gầm bàn chân
845. Túc tam lý, Công tôn, Giải khê, Tuyệt cốt: Mổ mu bàn chân
846. Túc tam lý, Công tôn, Uỷ trung, Thừa sơn: Mổ ngón 4 + 5 chân
3. BẢNG GHI NHỮNG TÍNH CHẤT ĐẶC HIỆU CỦA MỘT SỐ HUYỆT VỊ CẦN CHÚ Ý
Đối với thầy thuốc thực hành châm cứu, việc nắm vững tác dụng đặc hiệu của huyệt giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, bằng số huyệt ít nhất, trong thời gian ngắn nhất.
Người bệnh sớm ổn định sức khoẻ, sớm trở lại sản xuất và sinh hoạt bình thường, có thêm lòng tin vào phép chữa bệnh bằng châm cứu, đồng cũng thêm tin tưởng hơn vào khả năng của con người trong cuộc sống cộng đồng.
Để gợi ý cho việc tiếp tục tìm kiếm và sử dụng tính chất đặc hiệu trong các huyệt vị, xin nêu mấy nhận định như sau:
Tác dụng đặc hiệu của huyệt vị là những tác dụng mà đường kinh đó không chuyên thuộc. Ví dụ: huyệt Tứ độc trên kinh thủ thiếu dương tam tiêu có tác dụng chữa viêm thận; huyệt Liệt khuyết trên kinh phế có tác dụng chữa bệnh bàng quang...
Một huyệt, hoặc một số ít huyệt chữa một loại bệnh mà ở các huyệt không có tác dụng đó: Ví dụ như: huyệt Phong long chuyên trị các loại bệnh chứng đàm; huyệt Hạ liêm trị bệnh rụng tóc; huyệt Chi chính trị hạt cơm, nốt ruồi; huyệt Ốc ế trị rôm sảy...
Huyệt có tác dụng mạnh nhất trong số nhiều huyệt vị trị về một loại bệnh. Ví dụ: nhiều huyệt có tác dụng trị hen xuyễn nhưng huyện Linh đài cứu ngải có tác dụng mạnh hơn hết; nhiều huyệt có tác dụng chữa lỵ nhưng huyệt Thượng cự hư có tác dụng mạnh hơn hết; nhiều huyệt có tác dụng cải biến nhu động ruột nhưng huyệt Thiên khu có tác dụng mạnh hơn hết...
Huyệt có tác dụng bao trùm các loại bệnh chứng trong một vùng cơ thể rộng lớn; như huyệt Hợp cốc có tác dụng với tất cả các bệnh ở mặt, mắt, mũi, miệng. Huyệt Liệt khuyết với tất cả các bệnh ở gáy, cổ, đầu; huyệt Nội quan với tất cả các bệnh nội tạng; huyệt Chi câu với tất cả các bệnh ở sườn ngực...
Dưới đây là bảng kê một số huyệt có tác dụng đặc hiệu ghi được ở tất cả các sách, đã chọn đưa vào du huyệt ở phần trước đây.
BẢNG KÊ MỘT SỐ HUYỆT CÓ TÁC DỤNG ĐẶC HIỆU
Huyệt đặc hiệu trên kinh phế
1. Trung phủ: trị viêm nhiệt, đảm hư. Cánh tay mát lạnh (cứu)
2. Xích trạch: viêm dạ dày, viêm ruột (chích nặn máu xung quanh)
3. Liệt khuyết: bệnh người già đái nhiều, viêm đường tiết niệu
4. Thái uyên: trị chứng mất mạch
5. Ngư tế: các chứng nghiện (rượu, thuốc...)
Huyệt đặc hiệu trên kinh Đại trường
6. Thương dương: mắt thanh manh (cứu bên đối diện của mắt bị bệnh)
7. Hợp cốc: bệnh vùng mặt, gây tê để mổ. Cứu bằng ngải, trị mụn nhọt nhiều miệng trên đầu, vết thương lâu ngày không lành miệng.
8. Dương khê: toét mắt
9. Ôn lưu: nói cuồng thấy quỷ, lưỡi thè lè
10. Hạ liêm: rụng tóc
11. Thượng liêm: xương tuỷ lạnh
12. Khúc trì: mình đau như sâu cắn, bệnh ngoài da
13. Tý nhu: trị bệnh mắt
14. Cự cốt: trong ngực có huyết ứ
15. Nghinh hương: mặt ngứa sưng phù, phong rung rung như có giun bò
Huyệt đặc hiệu trên kinh Dương Vị
16. Tứ bạch: giun chui ống mật
17. Giáp xa: đau răng hàm dưới
18. Đại nghinh - mắt đau không nhắm được
19. Nhân nghinh - nói cuồng, thấy, nghe lung tung
20. Khố phòng: uất khí gây bệnh, giải nỗi buồn bực
21. Ốc ế: da dẻ đau rát, rôm sảy
22. Thiên khu: tăng giảm nhu động ruột, giun đường ruột
23. Thuỷ đạo: viêm thận, viêm bàng quang
24. Bễ quan: teo cơ chi dưới
25. Túc tam lý: bệnh vùng bụng trên, làm tăng bạch cầu
26. Thượng cự hư: ly, viêm đại tràng
27. Hạ cư hư: lông tóc khô
28. Phong long: các loại bệnh chứng về đàm
29. Giải khê: viêm thận
30. Hẵm cốc: mặt sưng, viêm xoang má
31. Nội đình: đau răng hàm trên
32. Lệ đoài: nhiều mộng mị, não bần huyết. (thiếu máu não)
Huyệt đặc hiệu trên kinh Túc Thái âm Tỳ
33. Ẩn bạch: có thể làm tăng tiều cầu chống các loại xuất huyết
34. Thái bạch: ợ hơi; viêm tuỵ cấp, mãn
35. Thương khâu: ung ăn mòn (hoại thư), mạn kinh phong
36. Tam âm giao: bệnh tật vùng bụng dưới, viêm da do thần kinh, thai không ra (phối hợp với Hợp cốc)
37. Lâu cốc: ăn nhiều mà mình gày
38. Âm lăng tuyền: viêm thận
39. Huyết hải: viêm da do thần kinh, giun sán (gọi là Bách trùng sào)
40. Đại hoành: giun đũa đường ruột
41. Chu vinh: đa dâm
42. Đại bao: toàn thân đau đớn
Huyệt đặc hiệu trên kinh Thủ Thiếu âm Tâm
43. Thiếu hải: viêm hạch bạch huyết, lao hạch
44. Thông lý: lưỡi cứng không nói được, mất tiếng
45. Âm khích: mồ hôi trộm
46. Thần môn: các loại diễn biến về nhịp tim
47. Thiếu phủ: âm hộ ngứa gãi
48. Thiếu xung: co thắt cơ tim
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thái dương Tiểu trường
49. Thiếu trạch: các bệnh về tuyến sữa và vú
50. Hậu khê: ghẻ lở, ngứa gãi
51. Uyển cốt: viêm túi mật, năm ngón tay không thể co duỗi
52. Dương cốc: trẻ em kinh giản, lưỡi cứng không bú
53. Dưỡng lão: mắt dính, mắt mờ
54. Chi chính: hột cơm, nốt ruồi, (với Thần môn) tăng men tiêu hoá ruột non, trị hở van tim
55. Tiểu hải: bệnh múa đạp (Parkinson)
57. Thiêu thông: các bệnh về tuyến sữa và vú
58. Thính cung: mất tiếng
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Thái dương Bàng quang
59. Tán trúc: chích nặn máu ba lần mắt rất sáng
60. Thông thiên: mũi tắc, các loại bệnh về mũi
61. Lạc khước: mắt thanh mạnh, nội chướng (mắt mờ do nhãn áp tăng)
62. Ngọc chẩm: đầu đau, mắt như lòi ra
63. Thiên trụ: gáy cứng, não nặng như lòi ra
64. Đại trữ: các bệnh về xương
65. Phong môn: tiết nhiệt khí của chư dương, tránh phát mụn nhọt ở lưng trên (hậu bối ung thư)
66. Phế du: còng lưng, có chắp lẹo mọc ở mí mắt, bệnh chi trên
67. Đốc du: rụng tóc, vảy nến
68. Cách du: các bệnh về máu, ung thư dạ dày (Vị nham)
69. Can du: các bệnh về mắt, hắt hơi (đế)
70. Đảm du: có tác dụng sát trùng rất mạnh (ký sinh trùng, vi trùng)
71. Tỳ du: sốt rét lâu ngày.
72. Tam tiêu du: viêm thận
73. Thận du: mặt xạm, đen mặt (Addison)
74. Hội dương: liệt dương
75. Phách hộ: teo phổi
76. Cao hoang du: mọi bệnh đều chữa
77. Dương cương: viêm túi mật, vàng da
78. Chí thất: viêm tuyến tiền liệt
79. Bào hoang: căng bọng đái
80. Ân môn: thoát vị đĩa đệm cột sống
81. Thừa sơn: chuột rút bắp chân, thổ tả
82. Bổ tham: gót chân đau
83. Thân mạch: viêm màng não, màng tuỷ
84. Kinh cốt: còng khòm lưng
85. Thúc cốt: phát bối ung thư (mụn nhọt ở lưng trên)
86. Chí âm: lệch ngôi thai, gây nôn chống trúng độc
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Thiếu âm Thận
87. Dũng tuyền: mặt đen như màu than, nhiệt quyết
88. Nhiên cốc: hầu họng sưng đau, viêm họng hạt
89. Thái khê: rụng tóc, choáng tiền đình
90. Đại chung: khó ỉa
91. Thuỷ tuyền: khi thấy kinh thì đau tim
92. Chiếu hải: nhìn như thấy sao (hoa mắt), đảo kinh (đàn bà hành kinh ngược lên)
93. Phục lưu: mồ hôi ra không dứt
94. Giao tín: ra mồ hôi trộm
95. Đại hách: đau hệ thống thần kinh cùng cụt
96. Hoang du: dạ dày co rút
97. Thạch quan: cột sống cứng khó hoạt đồng
98. Thông cốc: ngáp méo miệng
99. U môn: dạ dày co rút
100. Du phủ: xuyễn lâu ngày (cứu 7 mồi thì hiệu quả)
Huyệt đặc biệt nằm trên kinh Thủ Quyết âm Tâm bào
101. Khúc trạch: viêm ruột thừa
102. Khích môn: ưu uất
103. Gian sử: sốt rét, trẻ em hỗn láo với khách
104. Nội quan: các bệnh nội tạng
105. Đại lăng: dạ dày xuất huyết
106. Lao cung: say nắng
107. Trung xung: sốt cao co giật
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thiếu dương Tam tiêu
108. Quan xung: viêm kết mạc
109. Dịch môn: sưng trong và ngoài họng
110. Trung chử: tai ù, tai điếc
111. Dương trì: bệnh rối loạn thần kinh thực vật
112. Ngoại quan: các loại ngoại cảm
113. Chi câu: bí ỉa, táo bón
114. Hội tông: đau da thịt
115. Tứ độc: viêm thận
116. Thiên tỉnh: lao hạch, dị ứng mẩn ngứa
117. Ế phong: đau thần kinh sinh ba
118. Khế mạch: ngưỡng nghe khuếch đại, sợ tiếng động
119. Lư tức: thở xuyễn
120. Giác tôn: tai sưng đỏ
121. Nhĩ môn: viêm khớp hàm dưới
122. Đồng tử liêu: khuất quang bất chính (nhìn thấy vật bị cong)
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Thiếu dương Đởm
123. Thính hội: xương hàm dưới lồi cối cách nhau từ 1 - 2 thốn (trễ khớp)
124. Khách chủ nhân: môi mép cứng
125. Hàm yếm: viêm mũi, hay hắt hơi
126. Huyền lư: mặt sưng, da mặt đỏ
127. Huyền ly: mặt phù thũng da mặt sưng đỏ
128. Khúc mấn: thiên đầu thống, đau đầu nhức mắt làm chột mắt (hỏng
một mắt)
129. Suất cốc: đau đầu hai góc não, phong sau khi say rượu (say rượu
đau đầu)
130. Phù bạch: bướu cổ
131. Đầu khiếu âm: lao xương, ung thư (ung nhọt lớn) phát khắp nơi
132. Hoàn cốt: chân tay mềm yếu không đi đất được
133. Dương bạch: sụp mi
134. Lâm khấp: viêm kết mạc, viêm tuyến lệ cấp tính
135. Não không: thiên đầu thống làm chột mắt, đau đầu làm rối loạn nhịp tim
136. Phong trì: bệnh não, bệnh mắt
137. Kiên tỉnh: đau vú, đẻ khó và trúng gió sau đẻ (cứu 7 mồi)
138. Nhiếp cân: ợ chua
139. Nhật nguyệt: loét dạ dày, tá tràng
140. Đới mạch: bại liệt do ngoại thương
141. Ngũ khu: sa nội tạng ở bụng dưới
142. Phong thị: dị ứng mẩn ngứa, ngứa gãi khắp người
143. Dương lăng tuyền: tê bại cạnh ngoài chi dưới
144. Dương giao: viêm hạch lâm ba ở cổ
145. Ngoại khâu: cứu giải nọc độc chó dại
146. Quang minh: bệnh ở mắt, cai sữa, làm giảm sữa
147. Dương phụ: cứu ngải trị hai chân lạnh ngắt, mặt lấm chấm đen như bụi than
148. Tuyệt cốt: trị trĩ dò, với Túc tam lý (đều cứu) đề phòng trúng gió
149. Khâu khư: thở dài
150. Túc lâm khấp: chống xung huyết do va đập ngoại thương gây ra khắp mọi nơi, rối loạn tuần hoàn não do kẹt động mạch não
151. Hiệp khê: mắt ngứa
Huyệt đặc hiệu nằm trên kinh Túc Quyết âm can
152. Đại đôn: dái sưng to một bên (viêm tinh hoàn 1 bên)
153. Hành gian: miệng méo
154. Thái xung: dưới nách có nhọt mã đao dò. (rò hạch nách)
155. Trung phong: dương vật cứng đau
156. Lãi câu: dương vật cứng vươn ra
157. Trung đô: sau khi đẻ nước hôi không dứt
158. Khúc tuyền: thân thể cực đau
159. Âm bao: đau thắt lưng và xương cùng dẫn vào trong bụng
160. Ngũ lý: bìu dái ẩm ngứa (túi tinh hoàn ẩm ngứa)
161. Âm liêm: bệnh vô sinh
162. Cấp mạch: bao trứng dái tích nước (viêm mào tinh hoàn)
163. Chương môn: vai và cánh tay không giơ lên được
164. Kỳ môn: co thắt khí quản
Huyệt đặc hiệu nằm trên mạch Đốc
165. Trường cường: thượng mã phong (trúng gió khi giao hợp)
166. Yêu dương quan: cấp tính ỉa ra máu
167. Mệnh môn: mình nóng như hoả, đầu đau như phá
168. Tích trung: viêm màng nhện tuỷ sống
169. Chí dương: giun chui ống mật
170. Cân súc: uốn ván (tê ta nốt)
171. Linh đài: (cứu) chữa hen xuyễn, mụn nhọt (chích nặn máu)
172. Thần đạo: ngáp hàm răng trật ra, miệng há không ngậm lại được
173. Thân trụ: mụn nhọt (chích nặn máu)
174. Đại chuỳ: răng cửa khô
175. Á môn: bệnh não phát triển không đều (bệnh về tuyến yên)
176. Phong phủ: trong đầu trăm thứ bệnh, chảy máu mũi không dứt
177. Não hộ: mắt vàng do tắc mật cấp tính
178. Hậu đỉnh: mồ hôi ra ở khắp các khớp
179. Bách hội: trăm bệnh đều chữa, uống rượu đỏ mặt, vô tâm lực
180. Tiền đình: da đầu sưng, sinh hắc lào
181. Thượng tinh: các bệnh về mũi
182. Thần đình: bệnh tinh thần, thần kinh
183. Tố liêu: truỵ tim mạch, suy hô hấp
184. Nhân trung: choáng ngất; hôi mồm
185. Đoài đoan: lưỡi khô
186. Ngận giao: mũi có thịt thừa (pôlíp)
Huyệt đặc hiệu nằm trên mạch nhâm
187. Hội âm: đau dương vật và quy đầu, sưng âm hộ, cứu chết đuối
188. Khúc cốt: đái da dưỡng chấp
189. Trung cực: sau đẻ nước hôi không ra
190. Quan nguyên: châm nhiều lần tiêu mất giun đũa đường ruột
191. Thạch môn: không ăn được chất bột, cốc không hoá
192. Khí hải: ấn day trị cấp tính bong gân cột sống thắt lưng, đau không cúi ngửa được
193. Âm giao: Trẻ em lõm thóp, thóp không đầy kín
194. Thần khuyết: lao ruột, dính ruột mà choáng
195. Thuỷ phân: mọi thứ phù thũng
196. Trung quản: phủ hội (mọi bệnh về tiêu hoá)
197. Cự khuyết: mọi chứng về tim
198. Cưu vĩ: ít tuổi mà mệt mỏi vì phòng dục
199. Chiên trung: mọi bệnh về khí
200. Ngọc đường: phổi có nước (phù phổi)
201. Tử cung: nước bọt như keo trắng
202. Toàn cơ: co thắt thực quản và cổ dạ dày
203. Thiên đột: da mặt nóng, lòng đố kỵ
204. Liêm tuyền: các bệnh về lưỡi
205. Thừa tương: đái nhiều, uống nhiều
Trên đây là những tính chất đặc hiệu trong các huyệt vị thuộc 14 đường kinh được khai thác ở các tài liệu, một số đã qua quá trình thực nghiệm. Tính chất đặc hiệu ở đây khác với các huyệt vị lạ ngoài kinh và tân huyệt có những tính chất chuyên thuộc về một bệnh riêng, cho nên cân khai thác khía cạnh chuyên thuộc về bệnh lạ, bệnh khó ở tân huyệt loại và kỳ huyệt để phối hợp sử dụng tăng hiệu quả chữa bệnh.