NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU, XOA BÓP VÀ THUỐC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI

Điều trị viêm quanh khớp vai hiện nay có nhiều phương pháp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến việc sử dụng phối hợp châm cứu xoa bóp và thuốc cổ truyền trong điều trị bệnh lý này.

TÓM TẮT

            Điều trị viêm quanh khớp vai hiện nay có nhiều phương pháp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến việc sử dụng phối hợp châm cứu xoa bóp và thuốc cổ truyền trong điều trị bệnh lý này.

Trên 53 bệnh nhân  tuổi từ 25  -87 vào điều trị tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 /2002 đến tháng 3/2004 được chẩn đoán xác định là Viêm quanh khớp vai, chúng tôi tiến hành điều trị bằng y học cổ truyền bao gồm điện châm , xoa bóp bấm huyệt và thuốc thang. Kết quả thu được như sau:

1.  Kết quả điều trị tốt và khá chiếm tỷ lệ 90.57% trong đó loại tốt chiếm 69.81%, không có bệnh nhân nào có kết quả kém.

Kết quả điều trị tốt cao ở bệnh nhân có thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện < 2tháng  (35.85%).

Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra phác đồ điều trị Viêm quanh khớp vai bằng phương pháp phối hợp châm cứu, xoa bóp và thuốc cổ truyền :

Châm cứu : điện châm Kiên tĩnh(X21),Kiên ngung(II15), Thiên tông( VI11), Kiên trinh(VI9), Tý nhu (II 14), Nhu du (VI 10), Khúc trì (II 11), Trung phủ  (I 1), Hợp cốc (II 4)

Xoa bóp: vùng vai và vận động khớp vai, khuỷu, cổ tay.

Thuốc cổ truyền: dùng bài thuốc tuỳ theo thể lâm sàng. Sắc uống ngày 1 thang. 

SUMMARY

Nowadays, there are many methods of treatment of scapula perithritis. But no study is concerned with assessment of the effective treatment of this disease by using acupuncture, massage and traditional drugs together.

We carried out to study from 5 - 2002 to 3 - 2004  with 53 patients who have the ages from 25 to 87, coming to the Traditional Medicine Departement of Hue  Central Hospital to be treated.

The study showed that:

1.  The good  and nearly good results of treatment reach 90.57% (69,81%

is good), no patient has the bad result.

The good result is the highest in group of patients whose  period of time from the  first symptom to  the admittion to hospital is before 2 months (35.85%).

Through  our  study, we built the formula of treatment of scapula perithritis by using acupuncture, massage and traditional drugs together:

Acupuncture: electrical puncture the points: Kiên tĩnh (X21),Kiên ngung (II15), Thiên tông( VI11), Kiên trinh(VI9), Tý nhu (II 14), Nhu du (VI 10), Khúc trì (II 11), Trung phủ  (I 1), Hợp cốc (II 4)

Massage: the shoulder and  move the joints scapula, elbow , wrist

Traditional drugs: depending on the kind of this desease , we will use the different traditional drugs. Boiling a packet once  a day.

I.ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm quanh khớp vai là một hội chứng bệnh lý tương đối phổ biến hiện nay. Tổn thương là phần mềm quanh khớp mà chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Bệnh gây đau nhức và hạn chế vận động, ảnh hưởng đến sinh hoạt và  lao động của bệnh nhân [2 ].

Y học hiện đại đã có nhiều phương pháp điều trị như sử dụng các thuốc chống viêm không Steroids, vật lý trị liệu hoặc phong bế tại chỗ bằng Novocain và các thuốc dãn cơ. Tuy nhiên hiệu quả của các phương pháp này còn nhiều hạn chế  và có những tác dụng phụ như rối loạn tiêu hoá, loét dạ dày, suy gan...[2 ].

Y học cổ truyền cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan , tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập vấn đề phối hợp châm cứu , xoa bóp và thuốc cổ truyền trong điều trị viêm quanh khớp vai.

Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:

Đánh giá hiệu quả của châm cứu, xoa bóp và thuốc cổ truyền trong điều trị viêm quanh khớp vai.

Xây dựng phác đồ diều trị thích hợp cho bệnh lý này.

II. ĐỐI  TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng: gồm 53 bệnh nhân tuổi từ 25 – 87 vào điều trị tại khoa y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế được chẩn đoán xác định viêm quanh khớp vai sau khi đã loại trừ nguyên nhân do lao, ung thư, tim mạch, hô hấp...

Thời gian từ tháng 5/2002 đến tháng 3 /2004

2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh:

Viêm quanh khớp vai đơn thuần ( Kiên thống): [2 ].

Lâm sàng: đau nhức vùng vai , thường đau một vai, có thể đau tại chỗ hoặc lan xa, đau tăng khi vận động. Hạn chế vận động chủ động, còn vận động thụ động vẫn bình thường.

Không biểu hiện viêm, không teo cơ.

Cận lâm sàng: Xquang khớp vai bình thường.

2.2.2.   Viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắc ( Kiên  ngưng):thường mắc đã lâu và là giai đoạn sau của bệnh.

Lâm sàng: đau rất ít hoặc không đau. Hạn chế vận động cả động tác thụ động và chủ động.

Cận lâm sàng: Xquang khớp vai bình thường hay tho ái hoá nhẹ [2 ].

Hội chứng vai tay ( Hậu kiên phong):

Lâm sàng: Vai:  đau và hạn chế vận động.

 Tay:  bàn tay bầm tím phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau và hạn chế vận

động, thường bầm tím 1/3 trên dưới cẳng tay.

Cận lâm sàng: X quang cho thấy mất chất vôi  rất  nặng ở toàn bộ khớp  xương cổ tay, bàn tay, ngón tay; bao khớp teo và co thắt [2 ].

2.3.  Phương pháp nghiên cứu

Trên những bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm quanh khớp vai, chúng tôi tiến hành điều  trị bằng y học cổ truyền bao gổm: châm cứu, xoa bóp và thuốc thang.

2.3.1. Châm cứu:

Công thức  huyệt điều trị: Kiên tĩnh(X21),Kiên ngung(II15), Thiên tông( VI11), Kiên trinh(VI9), Tý nhu (II 14), Nhu du (VI 10), Khúc trì (II 11), Trung phủ  (I 1), Hợp cốc (II 4)

+  Thể kiên thống, Kiên ngưng:

            Cứu, ôn châm , ôn điện châm các huyệt: Kiên ngung , Trung phủ, Nhu du

            Nếu đau lan lên trên vai  châm thêm Kiên tĩnh, lan ra sau vai châm   thêm

Thiên tông, lan xuống cánh tay châm thêm Tý nhu.

+  Thể Hậu kiên phong: điện châm các huyệt như  trên. Ngoài ra ở tay   châm

thêm các huyệt: Dương trì, Hợp cốc, Bát tà, Đại lăng, Nội quan và Ngoại quan  [5], [6],[7].

Dụng cụ sử dụng:

+  Kim châm: sử dụng kim châm loại 5cm, mỗI bệnh nhân có 1 bộ kim riêng được tiệt trùng theo quy định.

+ Máy điện châm: dùng máy điện châm KWD – 808 II của Trung quốc chế tạo.

Các bước tiến hành:

+  Tư thế bệnh nhân:  Ngồi trên ngế tựa ( nếu bệnh nhân khoẻ)

                                 Nằm sấp ( nếu bệnh nhân yếu)

+  Tiến hành châm cứu:

    Xác định huyệt, sát trùng vùng châm bằng cồn 70º rồi tiến hành châm kim vào huyệt với độ sâu thích hợp cho đến khi đắc khí.

Khi đắc khí bệnh nhân có các biểu hiện:

            Đỏ hay tái da ở huyệt châm.

            Cảm giác chướng tức nặng nơi châm.

            Hiện tượng mút kim ở những vùng cơ lớn.

            Tê dọc theo đường kinh lên trên hoặc xuống dưới.          

 Sau đó tiến hành kích thích điện lên huyệt 20 phút với tần số 90 –95 lần phút, cường độ 3 –5 mA. Khi điện châm đạt đến ngưỡng kích thích (đắc khí) sẽ có các biểu hiện:

            Người  bệnh có cảm giác rung giật dễ chịu hay căng tức chỗ kích thích.

            Kim được kích thích dao động đều đều.

            Thầy thuốc thấy cơ xung quanh huyệt được kích thích co nhịp nhàng vừa phải.

            Da vùng huyệt được kích thích đổi màu.

Trong quá trình thao tác , theo dõi các tai biến như: vựng châm, chảy máu, gãy kim, nhiễm trùng hay tai biến do dòng điện như chóng mặt, khó chịu... tuy rằng chúng rất hiếm xảy ra.

Liệu trình: bệnh nhân được châm tù 7 – 10 ngày / liệu trình. , nghỉ 1 tuần rồi châm tiếp đợt 2 nếu chưa khỏi  bệnh.[5], [6],[7].

2.3.2. Xoa bóp bấm huyệt:sau khi điện châm , tiến hành xoa bóp bấm huyệt với các thủ thuật như sau:

Day vùng vai: day từ chóp của cơ delta qua mỏm cùng vai, qua vùng xương bả vai, đến vùng Kiên  tĩnh  3 lần.

Bóp 3 lần

Lăn vùng vai 3 lần

Tìm điểm đau và day điểm đau 3 lần

Ấn các huyệt Kiên tĩnh, Kiên trinh, Tý nhu, Kiên ngung, Thiên tông, Khúc trì, Hợp cốc.

Vận động khớp vai, khuỷu, cổ tay [3].

2.3.3. Thuốc thang [6]

Cùng với điện châm, xoa bóp, chúng tôi phối hợp thuốc thang để nâng cao hiệu quả điều trị. Tuỳ  theo nguyên nhân mà chúng tôi sử dụng bài thuốc thích hợp:

Thể phong hàn: châm cứu là chủ yếu, dùng thuốc có tác dụng lưu thông khí huyết giảm đau.

Khương hoạt                   8g                    Bạch chỉ                       8g

Phòng phong                   8g                    Sinh khương                 4g

Tang ký sinh                  12g                    Quế chi                        6g

Đan sâm                       10g                    Tế tân                           4g

Xuyên khung                    8g                   Trần bì                          6g

Hương phụ                      8g

Thể phong hàn thấp: d    ùng bài thuốc  Quyên tý thang có tác dụng phù chính khu tà.

Khương hoạt                   8g                   Hoàng kỳ                      16g

Phòng phong                   8g                   Đương quy                    12g

Xích thược                    12g                   Chích thảo                       6g

Khương hoàng              12g                    Đại táo                          12g

Sinh khương                   6g

Thể phong thấp nhiệt: khu phong - trừ thấp – thanh nhiệt – hành khí hoạt huyết

Phòng phong     10g                               Đẳng sâm                     12g                  

Khương hoạt     10g                               Bạch truật                     12g

Thổ phục linh     10g                               Bạch linh                       12g

Hy thiêm           10g                               Hoài sơn                       12g

Tang ký sinh      16g                               Ý dĩ nhân                      16g

Tỳ giải               12g                               Đan sâm                         8g

Kim ngân hoa    20g                               Xuyên khung                    8g

Trần bì                6g

Sắc uống ngày 1 thang

2.3.4. Theo dõi và đánh giá kết quả

Lập phiếu theo dõi từng bệnh nhân

Theo dõi diễn tiến trong đợt điều trị bằng các dấu hiệu lâm sàng

Tiêu chuẩn đánh giá:

+  Tốt:    Khỏi đau, vận động khớp vai bình thường

+  Khá: đỡ đau nhiều, vận động khớp vai còn hạn chế ít

+  Trung bình: đỡ đau ít, vận động khớp vai còn hạn chế nhiều

+  Kém : không  đáp ứng với điều trị, còn đau nhiêù

2.4. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu trên 53 bệnh nhân tuổi từ 25 – 87 bị viêm quanh khớp vai điều

trị tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế chúng tôi thu được kết quả sau:

3.1. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu

3.1.1. Tuổi và giới  của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.1.Tuổi và giới của bệnh nhân

 

Độ tuổi > 60 chiếm tỷ lệ 45.28%

Tuổi  thấp nhất: 25 và  tuổi  cao nhất: 87

3.1.2. Theo nghề nghi ệp

Bảng 3.2.Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp

Lao động chân tay : 45.28%

Lao động trí óc:       54.72%

3.1.3. Theo địa phương

Bảng 3.3.Tỷ lệ mắc bệnh theo địa phương

 

Tỷ lệ mắc bệnh ở thành phố:  50.94%

Tỷ lệ mắc bệnh ở miền núi:     5.66%

3.2. Đặc điểm lâm sàng khi vào viện

3.2.1. Thời gian từ khi khởi bệnh đến khi nhập viện

Bảng 3.4.Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện

 

Thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện <2 tháng chiếm tỷ lệ 49.05%

Thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện 2- 4  tháng chiếm tỷ lệ 28.31%

Thời gian từ khi khởi bệnh đến lúc nhập viện >4 tháng chiếm tỷ lệ 22.64%

3.2.2. Đặc điểm về vị trí đau

Bảng 3.5.Tỷ lệ theo vị trí đau

 

 

 

Đau vai phải chiếm tỷ lệ: 54.72%

Đau vai trái chiếm tỷ lệ:  30.19%

Đau  hai vai chiếm tỷ lệ:  15.09%

3.2.3. Điều trị trước nhập viện

Bảng 3.6.Tỷ lệ đã điều trị trước khi nhập viện

Tỷ lệ đã điều trị Đông y: 26.42%

Tỷ lệ đã điều trị Tây y: 18.86%

Tỷ lệ đã điều trị cả hai: 11.32%

Tỷ lệ không điều trị Đông y: 43.40%

 

3.2.4. Thể lâm sàng

Bảng 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân theo thể lâm sàng

Bệnh nhân thể kiên thống: 83.02%

Thể kiên ngưng chiểm 16.98%

 

3.2.5. Liệu trình điều trị

Bảng 3.8.Tỷ lệ theo liệu trình điều trị

Bệnh nhân điều trị 1 liệu trình: 83.02%

Bệnh nhân điều trị 2 liệu trình: 16.98%

 

3.3. Đánh giá kết quả

3.3.1. Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn đánh giá

Bảng 3.9.Kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc cổ truyền

 

 

Kết quả điều trị khá tốt chiếm : 90.57%

Kết quả điều trị đạt tốt chiếm : 69.81%

3.3.2. Kết quả điều trị theo tuổi

Bảng 3.10: Kết quả điều trị theo tuổi

Tuổi 31 – 45 đạt kết quả điều trị tốt  :  30.19%

Tuổi > 60 đạt kết quả điều trị tốt  :  16.98 %

 

3.3.3. Kết quả điều trị theo giới

Bảng 3.11: Kết quả điều trị theo giới

3.3.4. Kết quả điều trị theo thời gian khởi bệnh

Bảng 3.12: Kết quả điều trị theo thời gian khởi bệnh

Thời gian mắc bệnh < 2 tháng đạt kết quả tốt: 47.17%

Thời gian mắc bệnh 2 – 4  tháng đạt kết quả tốt: 32.08%

Thời gian mắc bệnh < 2 tháng đạt kết quả tốt: 35.85%

3.3.5. Kết quả điều trị theo th ể lâm sàng

Bảng 3.13 : Kết quả điều trị theo thể lâm sàng

3.3.6. So sánh với các tác giả khác

Bảng 3.14: So sánh với các tác giả khác

IV. BÀN LUẬN

            Qua nghiên cứu trên 53 trường hợp bệnh nhân Viêm quanh khớp vai vào điều trị tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi ghi nhận một số đặc điểm sau:

4.1. Đặc điểm chung  về mẫu nghiên cứu

Bảng 3.1. cho thấy có tỷ lệ thay đổi theo tuổi trong nhóm được điều trị:

Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất:    25 tuổi

Bệnh nhân lớn tuổi nhất :    87 tuổi

Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất:  >60 tuổi

 Qua bảng 3.2. chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh ở người lao động chân tay thấp hơn lao động trí óc. Điều này không hoàn toàn phù hợp với cơ thể bệnh. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

            Chúng tôi cũng nhận thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh của nhân dân thành phố cao nhất (50.94%) trong khi đó tỷ lệ mắc bệnh ở miền núi lại rất thấp (5.66%).

Có lẽ  sự khác nhau về đi ều ki ện kinh tế, điều kiện tiếp cận dịch vụ y tế, chế độ bảo hiểm y tế đã tạo nên sự khác biệt này.

4.2. Đặc điểm lâm sàng khi vào viện:

            Qua mẫu nghiên cứu chúng tôi nhận thấy số bệnh nhân vào viện có thời gian khởi bệnh < 2 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (49.05%). Những bệnh nhân nhập viện muộn thường ở vùng nông thôn và không có bảo hiểm y tế ( bảng 3.4.).

Chúng tôi ghi nhận rằng đau vai phải chiếm tỷ lệ cao 54.72%, đau vai trái thấp hơn và thấp nhất là đau cả hai vai.

Bảng 3.7. cho th ấy đa số bệnh nhân thường gặp ở thể Kiên thống. Điều này cho thấy ý thức về bệnh tật của người dân ngày càng cao nên thường  nhập viện sớm, điều trị sớm.

Chúng tôi nhận thấy rằng đa số bệnh nhân thường chỉ điều trị một liệu trình (83.02%). Không có bệnh nhân nào điều trị 2 liệu trình. Điều này cho thấy điều trị bằng y học cổ truyền đã có những kết quả khả quan (bảng 3.8).

Tác giả bài viết: ThS. Nguyễn Thị Tân