HUYÊN THẢO 萱 草
- Thứ hai - 07/03/2011 06:32
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
HUYÊN THẢO 萱 草
Hemerocallis Fulva L.
Tên Việt Nam: Hoa hiên, Kim châm.
Tên khác: Vong ưu (Thuyết Văn) Đơn cức (Cổ Kim Chú), Lộc thông (Gia Hựu Bản Thảo), Huyên thảo (Mao Thi), Lộc kiếm (Thổ Tức), Kỹ nữ (Ngô Phổ Bản Thảo), Liệu sầu, Nghi nam (Bản Thảo Cương Mục), Vong thảo (Nhật Bản), Hoàng hoa thái, Kim châm thái (Tùy Tức Cư Ẩm Thực Phổ), Huyên hoa, Huyên thảo căn.
Tên khoa học: Hemerocallis Fulva L.
Họ khoa học: Liliaceae.
Mô tả: Cây cỏ sống lâu năm. Rễ củ tròn, hình chùm. Lá nguyên, hình dải hẹp. Hoa lớn màu vàng da cam, hình phễu, mọc trên một cán dài. Quả hình 3 cạnh. Hạt màu đen bóng (xem thêm ở phần Phân biệt: Bách hợp). Cây cho hoa thường nấu canh ăn.
Địa lý: Cây được trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Trồng bằng mầm rễ vào mùa xuân và mùa thu. Trồng khắp nơi trong nước.
Thu hái: Rễ củ thu hái quanh năm. Hoa hái lúc chớm nở. Phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Rễ.
Tính vị: Vị ngọt, tính lạnh, có độc.
Tác dụng: Thanh lợi thấp nhiệt, tiêu sưng chỉ huyết.
Chủ trị:
+ Trị tiểu tiện không thông, phù thũng, các chứng lâm, sỏi đường tiểu, vàng da, chảy máu cam, thổ huyết, sưng vú.
Liều dùng: Uống từ 1-9g. Bên ngoài dùng tùy ý, đâm tươi đắp lên.
Chú ý: Không nên dùng quá nhiều có thể tổn hại tới thị lực, làm tiểu tiện không tự chủ, cho nên thường hay dùng bên ngoài.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị phù thũng toàn thân: rễ, lá cây Huyên thảo phơi khô tán bột, lần uống 6g với nước cơm trước khi ăn (Thánh Huệ Phương).
+ Trị tiểu tiện không thông: Thuyên thảo căn sắc uống nhiều lần (Hạnh Lâm Trích Yếu Phương).
+ Trị sau khi đại tiện ra máu: Thuyên thảo căn và Sinh khương sao với dầu uống (Sự Lâm Quảng Ký Phương).
+ Trị vàng da, sỏi đường tiểu: rễ Khô huyên thảo 6g sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị sưng vú: lấy rễ củ tươi đâm nát, đắp chỗ đau (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tham khảo:
Cây Huyên thảo còn cho lá gọi là ‘Huyên thảo diệp’ thường thu hái vào mùa hè thu phơi khô làm thuốc. Có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng an thần. Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, bức rứt xót xa trong tim, người mệt, phù thũng. Mỗi lần dùng 3-6g sắc uống.