Cỏ mực có tên khoa học là Eclipta alba L. Hassk. Họ Cúc (Asteraceae). Trong dân gian còn gọi là " cỏ nhọ nồi" , “cỏ mực” (Khi vò nát có màu đen như mực - cho nên có tên gọi là "cỏ mực"), hoặc là "hạn liên thảo"….
Mô tả: Cỏ mực là loài mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Đó là loài cây nhỏ, thân có lông; lá mọc đối hình xoan dài, có lông hai mặt; hoa trắng nhỏ; đặc điểm nổi bật của cây này là khi vò nát có màu đen như mực - cho nên có tên gọi là "cỏ mực".
Thành phần hóa học: Theo y học hiện đại, Cỏ mực có saponin, tanin, chất đắng, caroten, ancaloit, tinh dầu, vitamin E, vitamin A...
Viện Dược liệu nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của Cỏ mực và nhận thấy Cỏ mực có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), cầm máu ở tử cung, tăng trương lực tử cung. Cỏ mực không gây giãn mạch, không hạ huyết áp, nhưng có thể gây sẩy thai.
Theo y học cổ truyền, cỏ mực có vị ngọt, chua, tính mát, đi vào các kinh Can và Thận, có tác dụng tư âm, bổ thận, giúp da mịn, tóc đen, răng chắc, lương huyết (mát máu), chỉ huyết (cầm máu). Chủ trị: xuất huyết nội tạng (chảy máu dạ dày, tiêu tiện ra máu, thổ huyết do lao, rong kinh), kiết lỵ, viêm gan mạn, chấn thương sưng tấy lở loét, mẫn ngứa, (uống trong, rửa ngoài). Các sách kinh điển như: “Thần nông bản thảo”, “Đường bản thảo ” rất ca ngợi tác dụng cầm máu của cây Cỏ mực.
Bộ phận dùng: Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi, sấy khô. Khi dùng để nguyên hoặc sao đen (Sao đen có tác dụng cầm máu).
Kiêng kỵ: Không dùng cỏ mực khi có âm hư không có nhiệt, tỳ vị hư hàn, tiêu chảy.
Một số bài thuốc cụ thể:
1.Chảy máu cam:
Cỏ mực 25g, ngó sen 20g. Sắc lấy nước; chia 2 lần vào sáng và chiều; liên tục trong 20 ngày. Hoặc dùng Cỏ mực cả cành và lá tươi giã lấy nước để uống.
2.Phòng và chữa viêm da khi làm ruộng nước:
Cỏ mực tươi 50g, rửa sạch, vò nát rồi sát lên chân và tay cho đến khi màu da chuyển sang tím đen nhạt. Chờ một lát cho da khô, sau đó có thể xuống ruộng nước làm việc.
3. Chữa chứng bỏng rát do vôi vữa gây nên:
Thời trước, những người thợ nề hay lấy Cỏ mực sát lên tay để chữa chứng bỏng rát do vôi vữa gây nên. Chất tanin và một số hoạt chất khác trong cỏ mực có tác dụng làm săn da và phòng viêm nhiễm ngoài da.
4.Chữa râu tóc bạc sớm, tóc rụng, chóng mặt hoa mắt do Can thận âm hư tổn
Bài 1: Cỏ mực 15g, sinh địa 15g; sắc nước uống mỗi ngày; chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và buổi chiều. Uống liên tục 30 ngày (1 liệu trình); nghỉ vài ngày rồi lại tiếp tục.
Bài 2: Cỏ mực 25g, hoa cúc trắng 15g, sinh địa 15g; sắc lấy nước, bỏ bã, uống thay nước trà hàng ngày. Uống liên tục 30 ngày.
Bài 3: Cỏ mực 15g, nữ trinh tử 15g, thục địa 10g, hà thủ ô chế 15g; sắc lấy nước, uống mỗi ngày; Liên tục 30 ngày.
5.Chữa sỏi thận, tiểu tiện ra máu
Cỏ mực 15gr, cỏ mã đề (xa tiền thảo) 15gr, đường trắng vừa đủ ngọt. Đem cỏ mực và mã đề sắc lấy nước. Mỗi ngày 1 thang, chia ra nhiều lần uống thay trà trong ngày; liên tục trong 20 ngày.
6.Vết đứt, chém nhỏ chảy máu:
Lấy cỏ mực đem giã nát đắp lên chỗ bị thương. Cũng có thể đem cỏ mực phơi khô, tán mịn, rắc lên vết thương.
7.Chữa di mộng tinh (do tâm thận nóng): Cỏ mực sấy khô, tán bột. Uống ngày 8 g với nước cơm, hoặc sắc cỏ mực để uống ngày 30 g.
8.Trẻ tưa lưỡi: Cỏ mực tươi 4 g, lá hẹ tươi 2 g giã nhuyễn, lấy nước cốt hòa mật ong chấm lên lưỡi cách 2 giờ 1 lần.
10.Cỏ mực chữa sốt xuất huyết
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT BẰNG THUỐC CỔ TRUYỀN(Ban hành kèm công văn số 4882/YT-YH ngày22-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế “V/v: Tăng cường sử dụng thuốc Y học cổ truyền phòng chống dịch sốt xuất huyết”) ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN:Y học cổ truyền xếp bệnh sốt xuất huyết vào nhóm ôn bệnh và ôn dịch (ôn dịch vì có tính lây lan thành dịch). Nhiệt tà tác động vào dinh, vệ, khí, huyết.
Qua thực tiển nhiều năm, thuốc y học cổ truyền
có khả năng điều trị tốt bệnh sốt xuất huyết độ I, độ II. Pháp trị: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, giải độc, nâng cao thể trạng.
Nguyên tắc điều trị chung:- Uống thuốc cổ truyền.
- Kết hợp nghỉ ngơi, ăn nhẹ dễ tiêu.-
Bài thuốc 1: Lá cúc tần 12g (hạ sốt)
Cỏ mực (nhọ nồi) 16g (cầm máu)
Mã đề 16g (lợi tiểu)
Trắc bá diệp (sao đen) 16g (cầm máu)
Sắn dây 20g (thanh nhiệt)
Rau má 16g (nhuận gan, thanh nhiệt)
Lá tre 16g (hạ sốt, thanh nhiệt)
Gừng tươi 3 lát (kích thích tiêu hóa, chống nôn, ôn vị)
Nếu không có Sắn dây thì thay bằng Lá dâu 16g.
Nếu không có Trắc bá diệp thì bằng Lá sen sao đen 12g hoặc Kinh giới sao đen 12g.
Cách dùng: cho 600ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần.
Bài thuốc 2:Cỏ mực (sao vàng) 20g (chỉ huyết, nhuận huyết)
Cối xay (sao vàng) 12g (lợi tiểu, hạ sốt, giải độc)
Rễ cỏ tranh 20g (lợi tiểu, hạ sốt, giải độc)
Sài đất 20g (thanh nhiệt, giải độc)
Kim ngân 12g (thanh nhiệt, giải độc)
Hạ khô thảo (sao qua) 12g (lợi tiểu, hoạt huyết, thanh can hỏa)
Hoa hòe 10g (bền thanh mạch)
Gừng tươi 3 lát (kích thích tiêu hóa, chống nôn, ôn vị)
Nếu không có Hạ khô thảo thì thay bằng Bồ công anh 12g.
Cách dùng: cho 600ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần.
Bài thuốc 3:Cỏ mực 20g
Cam thảo 6g
Hoạt thạch 12g (lợi tiểu, hạ sốt)
Mã đề 16g (lợi tiểu, hạ sốt)
Gừng tươi 3 lát
Nếu không có Hoạt thạch thì thay bằng Cối xay 12g.
Nếu không có Mã đề thì thay bằng Lá tre 16g.
Cách dùng: cho 600ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần. Nếu hết sốt thì ngừng thuốc ngay.
*Các bài thuốc trên điều trị cho trẻ em liều dùng như sau: - Trẻ em từ 1 – 5 tuổi: liều bằng 1/3 người lớn.
- Trẻ em từ 6 – 13 tuổi: liều bằng 1/2 người lớn.
- Trẻ em từ 14 tuổi trở lên: liều bằng liều người lớn.
- Trẻ còn bú mẹ: cho mẹ uống thuốc, qua sữa điều trị cho con.
THUỐC UỐNG PHÒNG DỊCH TRONG VÙNG ĐANG CÓ DỊCH LƯU HÀNHDùng bài thuốc số 2 sắc uống trong suốt vụ dịch, uống thay nước uống hàng ngày.
*Chỉ định điều trị SXH bằng thuốc cổ truyền:
- Sốt xuất huyết độ I, độ II.
*Chống chỉ định:
- Sốt xuất huyết độ III, độ IV. Những trường hợp này nhất thiết phải điều trị bằng Y học hiện đại. Có thể sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền để điều trị phối hợp.
- Bệnh nhân sốt xuất huyết đang có sốt cao không được dùng Nhân sâm và các chế phẩm có Nhân sâm.