22:49 ICT Thứ năm, 05/12/2024

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Bệnh học » XEM THEO VẦN » BỆNH VẦN T

Liên hệ

TIÊU CHẢY

Thứ ba - 28/06/2011 08:13
Theo sách Nội Kinh: Phân lỏng, loãng, khi đi khi ngừng rồi lại đi, số lần đi thưa, gọi là Tiết.

TIÊU CHẢY

( Tiết Tả  - 泄  潟 - Diarrhée   - Diarrhea)



Đại Cương

 

1) Theo YHCT:

Theo sách Nội Kinh:

- Phân lỏng, loãng, khi đi khi ngừng rồi lại đi, số lần đi thưa, gọi là Tiết.

- Phân lỏng, loãng, đi xổ ra như dội nước hoặc nước chảy, gọi là Tả.

- Trong Tiết có Tả, trong Tả có Tiết, vì vậy thường được gọi chung là Tiết Tả.

 

2) Theo YHHĐ:

Được gọi là tiêu chảy khi thành phần nước trong phân tăng lên (bình thường có 75% nước), làm cho phân có thể :

+Nhão, nát, không thành khuôn (85%)

+ Lỏng với nhiều mức độ khác nhau (88%)

+ Hoặc hoàn toàn nước ( trên 90% nước) trong đó thành phần phân chỉ chiếm một tỉ lệ rất ít.

 

 Phân Loại

 

Sách Nội Kinh nêu ra 8 loại Tiết tả:

1)- Thấp tả: còn gọi là Động Tiết hoặc Nhu Tiết, chủ yếu do Thủy Thấp trở trệ ở Vị Trường, Tỳ hư không ức chế nổi thủy gây ra. Thiên ‘Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận (Tố Vấn 5) ghi:” Thấp thắng thì Nhu Tả”

2)- Thử Tả: tiêu chảy do cảm nhiễm Thử tà.

3)- Nhiệt Tả: cũng gọi là hỏa Tả, do nhiệt tà dồn ép ở đại trường.

4)- Hàn Tả:tiêu chảy do nội tạng hư hàn gây ra.

5)- Thực Tả:tiêu chảy do ăn uống gây ra ( Thiên ‘Tỳ Luận’ Tố Vấn 43).

6)- Hư Tả: tiêu chảy lâu ngày do Tỳ Thận dương hư.

Sau này, đời nhà Tùy (581- 618), Sào Nguyên Phương trong sách ‘Chư Bịnh Nguyên Hậu Luận’ còn nêu ra:

- Vụ đường : thuộc loại Hàn tả còn gọi là Áp đường, Vụ tiết, vì khi đại tiện nước và phân ra lẫn lộn, màu xanh đen như phân vịt (áp), phân cò (vụ).

- Sôn tiết: một loại tiêu chảy do Can uất, Tỳ hư.

- Ngũ canh tiết tả cũng gọi là Kê Minh Tiết Tả vì thường tiêu chảy vào lúc canh năm (Ngũ canh) lúc gà gáy ( Kê Minh) hoặc Thần tả (Thần- sáng sớm) hoặc Thận Tiết (vì nguyên nhân do Thận Dương hư gây ra).

- Ngũ tiết: 5 loại tiêu chảy, 5 loại này có 2 cách giải nghĩa:

+ Nan thứ 57, sách Nan Kinh ở mục ‘Ngũ Tiết Thương Hàn’ nêu ra: Vị tiết, Tỳ Tiết, Tiểu Trường Tiết, Đại Trường Tiết, và Đại Hà Tiết

-Sách “Bình Trị Hội Túy” của Chu Chấn Hanh lại nêu ra 5 loại: Sôn tiết, Đường Tiết, Vụ Tiết, Nhu Tiết, Hoạt Tiết.

-Hải Thượng Lãn Ôâng trong sách ‘Bách Bịnh Cơ Yếu’ phân ra 10 loại tả : Thấp tả, Nhiệt tả, tả do tạng hàn, Phong tả, Thử tả, Thực tả, Hỏa tả, tả do thất tình nội thương.

- Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ chia làm 6 loại: Nhiệt (thử ) tả, Hàn tả, Thấp tả, Thực tả, Tỳ hư tả, Thận hư tả.

- Đời nhà Đường (618 - 906) các thầy thuốc gọi chung là Hạ Lợi.

- Đời nhà Tống (906 - 1276) mới gọi là Tiết Tả.

 

Nguyên Nhân

a.Theo YHHĐ:

Theo sách “Bịnh Học Tiêu Hóa” (NXB Y Học 1986):

Tiêu hóa bình thường gồm có 4 qui trình:

-Tiết dịch

-Co bóp nhu động ở bao tử và ruột nhằm trộn đều thức ăn với dịch tiêu hoá và đưa xuống dưới.

-Tiêu hoá là quá trình tác dụng của các dịch tiêu hoá, các men và các vi khuẩn nhằm làm phân giải thức ăn.

- Hấp thu: sau khi được tiêu hóa và chuyển hóa phần lớn các thành phẩm Protit, Lipit, Gluxit, các chất điện giải các sinh tố được hấp thu ở Hổng trường. Ở đại trường chỉ còn nước và cặn bã, đại trường sẽ hút lại nước và làm cho phân đóng khuôn.

Để điều hòa 4 quá trình trên, hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm giữ vai trò quan trọng: hệ giao cảm làm nhu động giảm tiết dịch. Hệ phó giao cảm có tác dụng ngược lại. Các quá trình trên bị rối loạn sẽ gây nên tiêu chảy.

Tăng tiết dịch: các yếu tố kích thích như nhiễm khuẩn, nhiễm độc, thường gây tăng tiết dịch vượt quá khả năng hấp thu thông thường của ruột gây tiêu chảy. Việc tiêu chảy này là phản xạ tự vệ nhằm loại trừ tác nhân kích thích.

Tăng nhu động: các yếu tố kích thích nói trên làm tăng nhu động ruột, thức ăn qua ruột nhanh chóng, không đủ thời gian để kịp tiêu hóa, hấp thu.

Tiêu hóa kém: khi thiếu dịch tiêu hóa, thiếu men hoặc thiếu vi khuẩn thường trú ở ruột (do dùng nhiều thuốc kháng sinh) thức ăn sẽ không được tiêu hóa đầy đủ, không hấp thu được gây ra tiêu chảy.

 

b-Theo YHCT:

 

Sách “Nội Khoa Học” của Trung Y Thượng Hải và Thành Đô đều đưa ra 5 nguyên nhân sau:

1)- Cảm Phải Ngoại Tà: do Phong, Hàn, Thử, Nhiệt, Thấp (chủ yếu là do Thấp) làm Tỳ Vị bị tổn thương, mất chức năng kiện vận, không phân biệt được trong đục, thăng giáng thất thường, gây ra tiêu chảy.

+ Thiên :”Cử Thống Luận”(Tố Vấn 39) ghi: ”Hàn khí xâm phạm vào Tiểu Trường, Tiểu Trường mất chức năng gây ra bụng đau, tiêu chảy”

+ Sách “Minh Y Tạp Trứ” ghi: ”Vào mùa Hè, Thu, Thấp nhiệt thịnh hành bỗng (đột nhiên) tiêu chảy như dội nước”

2)- Do Ăn Uống Không Đều làm cho thức ăn đình trệ lại hoặc ăn quá nhiều thức ăn dầu mỡ (béo), sống, lạnh làm cho Tỳ Vị bị tổn thương không vận hóa được.

+ Sách “Cảnh Nhạc Toàn Thư” ghi: ” Ăn không điều độ, ở không thích nghi, Tỳ Vị tổn thương, thủy biến thành thấp, thực (thức ăn) biến thành trệ, tinh hoa không chuyển hóa dẫn đến tiêu chảy”.

+ Sách ”Đan Khê Tâm Pháp” ghi: ” Chứng thực tả là do ăn uống quá nhiều, làm tổn thương Tỳ Vị gây ra tiết tả”.

3)- Do Tỳ Vị Dương Hư (NKHT.Hải), Tỳ Vị hư yếu (NKHT. Đô) Tỳ Vị Hư Hàn (TYNKHG. Nghĩa): do Tỳ Vị mất chức năng vận hóa ( do suy yếu, do dương hư, do bị hàn tà...) làm thức ăn bị đình trệ, tỳ khí bị hạ hãm, thanh khí không thăng, hoặc trung dương không đủ, không vận hóa được thủy cốc, âm hàn nhiều làm hại Tỳ Vị, gây ra tiêu chảy.

4)-Thận Dương Hư Yếu ( T.Đô và TYNKHG. Nghĩa) hoặc Mệnh Môn Hỏa suy: Do bịnh lâu ngày hoặc ỉa lỏng kéo dài, làm cho Thận Dương bị tổn thương, không ôn được Tỳ, làm Tỳ Dương suy, gây ra tiêu chảy. Sách “ Cảnh Nhạc Toàn Thư” ghi:’ Vị là quan ải của Thận, Thận khai khiếu ở tiền và hậu âm, Thận chủ chức năng đóng mở. Nếu Thận Dương suy, Mệnh Môn Hỏa suy, âm hàn nhiều gây ra tiêu chảy’.

5)- Do Tình Chí Không Đều: Do Can Uất Khí Trệ, Can Mộc khắc Tỳ Thổ hoặc do Tỳ Khí hư yếu, Can Khí thừa cơ xâm phạm, làm cho Tỳ Suy yếu, vận hóa kém, gây ra tiêu chảy.

Tóm lại, nguyên nhân gây ra tiêu chảy có 2 loại chính:

. Do bên ngoài: Ngoại tà xâm nhập Tỳ Vị.

. Do bên trong: Tỳ Vị hư yếu hoặc ăn uống không đều gây ra.

*Nên chú ý:

. Cấp tính: do Hàn, Nhiệt và chủ yếu là Thấp.

. Mạn tính: chủ yếu do Tỳ Hư.

 

Triệu Chứng

 

Sách NKHT.Hải và T.Đô nêu lên 2 loại chính:

 

a. Bạo Tả (Cấp Tính)

1)- Ngoại Cảm Hàn Thấp: bụng đau, bụng sôi, phân lỏng và nát, nóng lạnh, đầu đau, cơ thể đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu (T. Hải) mạch Phù ( T. Đô) .

2)- Thấp Nhiệt: bụng đau, tiêu chảy, phân vàng, mùi hôi, hậu môn nóng rát, khát, buồn bực, tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch Nhu, Sác (T. Hải), Hoạt, Sác (T.Đô).

3) -Thương Thực: bụng đau và sôi, tiêu chảy, phân nát, mùi thối, bụng tức, trướng, ợ chua, hôi, rêu lưỡi dầy, nhờn, mạch Hoạt Sác (T. Hải), Hoạt Thực (T.Đô).

 

b. Cửu Tả (Mạn Tính)

4)- Tỳ Vị Hư Yếu: đại tiện lúc lỏng, lúc bón, ăn không tiêu bụng đầy, chán ăn, tinh thần mệt mỏi, không muốn nói, sắc mặt vàng úa, lưỡi nhạt, rêu lưỡi ít, mạch Hoãn Nhược.

5)- Tỳ Dương Hư (T.Đô): tiêu chảy, phân xanh, nát, ăn ít, bụng đầy, khát, thích uống nóng, ói mửa, ợ hơi, tay chân không ấm, bao tử đau, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế, Hoãn, không lực.

6)- Thận Dương Hư (T.Hải): sáng sớm bụng đau vùng rốn, bụng sôi, ỉa xong thì đỡ đau, bụng lạnh, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Tế.

7)- Tỳ Âm Hư ( T.Đô) : tiêu chảy lâu ngày không cầm, khát, hơi sốt, hơi ho, không muốn ăn uống, ăn vào thì phát sốt, lưỡi đỏ, khô, ít rêu, mạch Tế Sác.

8)- Can Mộc Khắc Tỳ ( T.Hải): hông bụng đầy trướng, ăn ít, ợ hơi, khi buồn, tức, tinh thần căng thẳng thì bụng đau, tiêu chảy, lưỡi đỏ nhạt, mạch Huyền.

9)- Tỳ Thận Khí Hư ( T.Đô): ăn ít, đại tiện nhiều, chóng mặt, tai ù, cơ thể uể oải, tinh thần mệt mỏi, chân và gối không có sức hoặc lưng đau, tiểu đêm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi ít, mạch Hư Nhược.

 

Điều Trị

Hải Thượng Lãn Ông trong ‘ Bách Bịnh Cơ Yếu’ nêu ra 9 phương pháp chữa tiêu chảy như sau:

1)- Đờm Thấp: thấm rút nước đi, làm cho tà khí bài tiết ra theo đường tiểu. Sách nội kinh ghi: ‘ Chữa bịnh Thấp không lợi tiểu tiện là không đúng quy cách’ và ‘ nước ở dưới thì khơi đường cho nó ra hết’.

2)- Thăng Đề: nâng khí lên. Khí thuộc dương tính nó đi lên, vì Vị khí tràn đến ép nó làm cho khí bị hạ xuống.

3)- Thanh Lương: làm cho mát. Bịnh do nhiệt nhiễm vào, bỗng nhiên rót xuống dữ dội, áp bức phía dưới. Dùng thuốc đắng, lạnh để dập bớt sự nung nấu, ví như đang lúc nắng nóng bức, nếu được gió thổi thì hơi nóng tự tan hết.

4)- Lưu Lợi: làm cho lưu thông. Đờm ngưng, khí uất, ăn uống tích trệ đều có thể gây tiêu chảy, phải tùy chứng mà khu trừ đi, đừng để nó lưu trữ lại.

5)- Cam Hoãn: dùng thuốc có vị ngọt để hòa hoãn lại thuốc có vị ngọt có thể hòa hoãn được Trung Tiêu, ngăn bớt tính cấp tốc lại theo nguyên tắc:”Bịnh cấp thì làm hòa hoãn lại”

6)- Toan Thu: dùng vị chua để thu liễm lại, không thể điều khiển được sự chảy rót, theo nguyên tắc:” Tán thì thu lại”.

7)- Táo Tỳ: Tỳ Khí vượng thì thủy tà không tràn vào được. Vì khi Thổ bị thấp lấn thì gây ra tiêu chảy, thấp sở dĩ sinh ra là do Tỳ bị hư. Nếu hư suy mà không bồi đắp thì thấp tà càng lấn mạnh.

8)- Ôn Thận: Thận chứa nhị tiện (tiêu tiểu). Tạng này thuộc Thủy mà phối hợp với chân dương. Hỏa là mẹ của Thổ, Hỏa đó mà suy thì lấy gì để vận hành Tam Tiêu làm chín nhừ cơm nước được.

9)- Cố Sáp: Tiêu chảy lâu ngày, phía dưới bao tử đã trơn tuột, dù uống thuốc Ôn Bổ cũng không khỏi được, phải dùng thuốc Cố Sáp, theo nguyên tắc ‘ Hoạt thì Cố Sáp’.

 

Trên đây là 9 nguyên tắc điều trị tổng quát, riêng từng loại được điều trị như sau:

 

1- Ngoại  Cảm Hàn Thấp

+ NKHT. Hải: giải biểu, tán hàn, hóa trọc, chỉ tả. Hoặc giải biểu, hòa trung (T. Đô), Dùng bài HoắcHương Chính Khí Tán ( Hòa Tễ Cục Phương): Hoắc hương 12g,    Bán hạ khúc 12g, Trần bì 6g, Tô diệp 8g, Phục linh 12g, Cát cánh 6g, Bạch chỉ 6g, Đại phúc bì 8g, Cam thảo 4g, Bạch truật 8g, Hậu phác  8g.

( Nguyên là thuốc bột - hiện nay đổi thành thuốc thang sắc uống )

Ý nghĩa: Hoắc hương sơ tán thử thấp, biểu tà, hóa  thấp trọc ở trường vị; Tử tô tân ôn phát biểu; Bạchchỉ tán phong; Cát cánh khai tuyên Phế Khí; Hậu phác, Đại phúc bì ôn táo thấp, trừ ngực bụng trướng đầy; Bán hạ, Trần bì  hòa vị giáng nghịch; Bạch truật, Phục linh kiện tỳ, lợi thủy, giúp công năng vận hóa của Tỳ, Cam thảo hòa trung.

- Sách NKHT. Đô giới thiệu một số phương giản dị trị tiêu chảy do ngoại cảm hàn thấp như sau:

+ Hoắc hương,Trần bì, Hương Nhu, Xa tiền nhân đều 10g, Sắc uống.

+ Biển đậu (hoa), Hậu phác, Mã đề đều 10g, Sắc uống.

+ Tỏi, nướng chín: hòa với đường uống.

+ Sách YHCTD Tộc: giải biểu, tán hàn giới thiệu 3 bài sau:

1. Sa nhân 4g, Hoắc hương 8g, Biển đậu 12g, Hương nhu 8g, Xa tiền tử 8g, Rau má 10g, Thêm gừng 3 lát (sao vàng). Sắc uống.

2. Hoắc Hương 12g, Hậu phác (nam) 12g,  Hương phụ 8g,  Sa nhân 8g, Trần bì 8g, Hạt vải 8g, Mộc hương (nam) 8g. Sắc uống.

- Sách TBTYKN Phương dùng bài Sơ Tả Hóa Trọc Pháp : Đại đậu quyển 12g, Lục  khúc (sao) 12g, Xa tiền tử (sao) 12g, Ý dĩ nhân 20g, Xích linh 12g, Cát cánh  4g , Biển đậu (vỏ)  8g, Bội lan  8g, Hà diệp 1 lá, Sơn chi (vỏ)  8g , Chỉ xác (sao) 8g. Sắc uống.

 

2- Tiêu Chảy Do Thấp Nhiệt

+NKHT. Đô: Đạt biểu, thanh lý, dùng bài Cát Căn Cầm Liên Thang (Thương Hàn Luận)

Cát căn 12g,      Hoàng cầm 12g, Hoàng liên         8g,  Cam thảo 4g, Sắc uống.

(Cát căn giải cơ, thanh nhiệt; Hoàng Cầm, Hoàng Liên thanh nhiệt, táo thấp; Cam Thảo hòa trung).

-Sách NKHT.Hải: Thanh nhiệt,lợi thấp, dùng các bài Cát Căn  Cầm Liên Thang gia vị: Cát căn 12g, Hoàng liên 8g, Kim ngân hoa 16g, Hoàng cầm 12g, Cam thảo 4g,  Mộc thông 12g, Bạch linh  8g.

Đây là bài Cát Căn  Cầm Liên Thang thêm Kim ngân hoa, Mộc thông, và Bạch linh  để giúp sức thanh nhiệt, lợi thấp của bài Cát Căn  Cầm Liên Thang.

- Sách TBTYKN Phương dùng bài Ngũ Linh Pháp gia vị: Bạch truật (sao đất) 12g, Quan quế 3,2g, Phục linh 12g, Hương nhu 6g, Trư linh 12g, Xuyên phác 6g.

( Đây là bài Ngũ Linh Tán bỏ Trạch Tả, thêm Hương Nhu và Hậu Phác )

- Sách NKHT. Đô giới thiệu 1 số bài thuốc đơn giản sau:

+ Hoàng Liên 12g, Tỏi 4 trái, nghiền nát. Phân làm 3, uống với nước.

+ Hoàng Liên 8g, Hậu phác 12g. Sắc uống.

+ Rau Má 60g, Xa Tiền 30g. Sắc uống.

 

3.- Tiêu Chảy Do Thương Thực :

-Sách NKHT.Hải: Tiêu thực, đạo trệ, dùng Bài Bảo Hoà Hoàn

- Sách NKHT. Đô: hoà trung, đạo trệ, dùng bài Bảo Hòa Hoàn.

-Sách LSĐKTHTL Học dùng bài Bảo Hòa Hoàn.

Bảo Hòa Hoàn (Đan Khê Tâm Pháp): Sơn tra 240g, Lục khúc 80g, Bán hạ 120g, Phục linh     120g,Trần bì  40g, Thái (Lai) phục tử 40g, Liên kiều 80g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12- 24g.

( Sơn Tra, Lục Khúc, Thái Phục Tử giúp tiêu hóa, tiêu thực, Sơn Tra tiêu chất thịt chất nhờn, lục khúc tiêu ngũ cốc, tích trệ, Thái Phục Tử tiêu chất bột, Trần Bì, Bán Hạ,Phục Linh hòa vị, Liên Kiều trừ uất nhiệt do tích trệ).

- Sách TBTYKN phương dùng bài Túy Hương Ngọc Tiết : Thương truật 6g,   Chích thảo 3,2g, Xa tiền tử  8g, Xuyên liên  6g,  Đinh hương 1,6g, Trạch tả 8g, Quảng bì (sao) 6g , Sa nhân 3,2g, Kê nội kim 2 cái. Sắc uống..

 

4.- Tiêu Chảy Do Tỳ Vị Hư

-NKHT.Hải: kiện Tỳ, hóa thấp. Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán.

-NKHT. Đô: bổ Tỳ, kiện Vị, dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán.

-TYHKLuận : bổ trung, kiện Tỳ. Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán.

Sâm Linh Bạch Truật Tán ( Cục Phương): Nhân sâm          96g, Biển đậu (sao) 96g, Trần bì 64g, Bạchtruật (sao đất) 80g, Chích thảo 64g, Ýùdĩ (sao) 64g, Phục linh 64g, Liên nhục (sao, bỏ tim) 96g, Cát cánh 64g , Hoài sơn (sao) 64g, Sa nhân 64g. Tán bột. Ngày uống 16 - 20g với nước  Táo sắc hoặc nước cơm.

(Nhân sâm bổ khí, Bạch truật kiện Tỳ vận thấp, Cam thảo hòa trung; Phục linh kiện Tỳ vận thấp, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ bổ Tỳ lợi thấp; Trần bì, Sa nhân hòa Vị, lý khí).

- Sách NKHT. Đô giới thiệu một số bài thuốc đơn giản sau:

+ Bạch truật (sao), Phục linh đều 30g, Nhu mễ (sao) 60g, Tán bột. Mỗi lần dùng 6g với nước sắc Đại táo, ngày 3 lần.

+ Hoàng kỳ, Đảng sâm, Nhu mễ, Thảo căn đều 30g, Sắc uống.

 

5- Tiêu Chảy Do Tỳ Thận Dương Hư

-NKHT.Hải: ôn Thận, kiện Tỳ, dùng bài Tứ Thần Hoàn (Nội Khoa Trích Yếu)

Bổ cốt chỉ 160g, Nhục đậu khấu 80g, Ngũ vị tử 80g, Ngô thù du 40g. Thêm Táo (bỏ hột lấy nhục) 240g. Tán bột. Dùng Sinh Khương sắc nước làm thang, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 20 - 24g.

(Bổ Cốt Chỉ ôn bổ Thận Dương; Ngô thù ôn trung tán hàn; Nhục đậu khấu, Ngũ vị tử sáp trường, cố thoát; Khương, Táo điều hòa Tỳ Vị).

-NKHT. Đô: bổ Thận cố Tỳ - dùng bài Song Bổ Hoàn (Y Phương Loại Tụ ): Lộc giác sương 120g, Nhân sâm 40g, Thạch hộc 40g, Thục địa 40g, Mộc qua 40g, Đương quy 40g, Trầm hương 40g, Ý dĩ  nhân 40g, Trạch tả 40g, Thỏ ty tử 40g, Chích kỳ 40g, Xạ hương 4g, Phúc bồn tử 40g, Thung dung 40g, Chu sa 20g, Bạch linh 40g, Ngũ vị tử 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g với nước muối, lúc đói.

- Sách Thiên Gia Diệu Phương: ôn bổ mệnh môn, ôn Tỳ Vị, sáp trường, dùng Tứ Thần Hoàn gia vị: Bổ cốt chỉ 12g, Ngô thù du 16g, Trần bì 6g, Hoàng kỳ 12g, Nhục khấu 6g, Thạch lựu bì 6g, Đảng sâm 12g, Ngũ vị tử 6g, Phụ tử 6g, Phục linh 10g, Quế chi 6g, Ô mai 3 quả,  Bạch truật  10g. Sắc uống.

- Tứ Nghịch Ích Hoàng Thang (TGDPhương): Xuyên Phụ tử 40g, Bạch truật 12g, Nhục quế 12g, Can khương 16g, Bán hạ (chế) 10g, Nhục khấu 12g, Đảng sâm 20g, Phục linh 12g, Ô mai 12g, Cam thảo 8g, Đinh hương 4g, Thiên Sinh Khoáng 4g.

(Phụ Tử phải dùng nước sôi sắc riêng trước 2- 3 giờ, dùng lưỡi nếm không thấy tê làm chuẩn. Thiên Sinh Khoáng tức Lưu Huỳnh Thăng Hoa Thiên Nhiên, phải chia làm 2 lần, nuốt riêng, Nhục  Khấu phải nướng nóng cho  khử hết dầu mới dùng).

- Sách TBTYKN Phương dùng bài Ích Hỏa Phù Thổ Phương: Bạch truật (sao đất) 12g, Trần bì 6g, Bổ cốt chỉ 12g, Ích trí nhân 12g, Bào khương 3,2g, Mễ xác 6g, Mộc hương 3,2g, Kha tử bì 6g, Bội lan (lá) 6g, Phục linh 12g, Cam thảo 4g, Cốc nha 12g. Sắc uống.

 

6.- Tiêu Chảy Do Can Mộc Khắc Tỳ Thổ

- NKHT.Hải: ức Can, kiện Tỳ. Dùng bài Thống Tả Yếu Phương (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Bạch Truật (sao với đất cho vàng) 12g, Trần bì 8g, Bạch thược (sao) 12g, Phòng phong 8g. Sắc uống.

(Bạch truật kiện Tỳ, Trần bì hòa Vị, lý khí để hỗ trợ  Bạch truật , Bạch thược sơ Can; Phòng phong tân hương ôn tán để hỗ trợ kiện Tỳ).

-NKHT. Đô: phù Thổ ức Mộc. Dùng bài Sài Thược Lục Quân Tử Thang.

- Sách TGDPhương dùng bài Tiêu Thực Thang gia giảm:  Đảng sâm 20g, Mạch nha 16g, Thạch bì 12g, Bạch truật 16g, Trần bì 12g, Kê nội kim 16g, Phục linh 16g, Trúc nhự 16g, Đại hoàng (tửu) 4g, Thần khúc 16g, Sa nhân 8g, Cam thảo 6g. Sắc uống.

 

CHÂM CỨU TRỊ TIÊU CHẢY

- CCHG Nghĩa:

+ Cấp tính : Sơ điều khí trường vị. Châm  Trung quản, Thiên xu, Túc tam lý, Âm lăng tuyền ( Trung quản là mộ huyệt của Vị, Thiên xu là mộ huyệt của Đại Trường, dùng 2 huyệt này để điều chỉnh khí của trường vị, Túc tam lý thông điều Vị khí, Âm lăng tuyền để sơ điều kinh khí của Ty)ø.

+ Mạn tính: Điều bổ trung khí Tỳ Vị ôn bổ Thận Dương, cứu Tỳ du, Trung quản, Chương môn, Thiên xu, Túc tam lý hợp với Mệnh môn, Quan nguyên (Tỳ du và Chương môn là phối hợp Du + Mộ huyệt để điều bổ Tỳ Vị; Thiên xu và Túc tam lý để hỗ trợ trung khí; Mệnh môn, Quan nguyên để bổ Mệnh Môn hỏa, tráng Thận dương, ôn dưỡng Tỳ Thận.

- CCTL Học:

+ Hàn tả: Thiên xu, Khí hải,  Trung quản, Đại trường du ( đều cứu)

+ Nhiệt Tả: Hạ quản, Hợp cốc, Nội đình (đều tả)

+ Thấp tả: Tỳ du, Thủy phân (đều cứu), Âm lăng tuyền, Công tôn ( đều tả).

+ Thận tả: Mệnh môn, Quan nguyên, Bá hội ( đều cứu) Thận du, Tỳ du (đều bổ).

-TS. Kinh: Quan nguyên, Thái khê.

-LKĐ.Dực: Thận du, Thủy phân, Thiên xu, Thần khuyết.

-LSĐKTHTL Học:

* Cấp tính: Vị du, Tam tiêu du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du,Túc tam lý, Tam âm giao.

* Mạn tính: Tam tiêu du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyên du, Tiểu trường du, Thiên xu, Đại cự, Hành gian, Túc tam lý, Tam âm giao.

- CCTập Thành: Đại đô, Côn lôn, Kỳ môn, Âm lăng tuyền,  Trung quản.

- CCHG Biên: Đại hoành, Thiên xu, Trung quản, Quan nguyên, Túc tam lý, Tam âm giao, Tiểu trường du, Đại trường du.

- TQCCHK. Yếu : Thiên xu, Đại trường du, Túc tam lý.

- TQCC. Học: Thận du, Tỳ du,  Trung quản, Thiên xu, Công tôn, Thái khê ( trị Thận Tả).

- TBGTCC. Học :Tỳ du, Trung quản, Chương môn, Thiên xu, Túc tam lý.

- Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí số 12/1985: Thiên xu (2 bên), Nội quan (2 bên), Tam âm giao (2 bên).

- Nội Gia Cát Trung Y Viện số 32/1986: chỉ châm huyệt Túc tam lý trị Hàn tả. 

- Tân Cương Trung Y Dược số 51/1986 dùng cách cứu trị tiêu chảy

+ Tỳ Vị Hư:  Túc tam lý, Thiên xu, Ẩn bạch, hoặc Túc tam lý, Ẩn bạch,  Trung quản.

+ Thận Âm hư yếu: Nhiên cốc, Khí hải, Túc tam lý, Ẩn bạch, Thận du, Tỳ du, Thủy phân,  Trung quản. Hoặc Túc tam lý, Thạch môn, Nhiên cốc, Trung quản.

- TDCCĐ. Toàn:

+ Do ngoại cảm: Phát Hãn, giải cơ, châm tả, Phong môn, Đại chùy, Thiên xu, Hợp cốc.

+ Do Hàn: sơ tán hàn thấp, châm nông + cứu Phong môn, Liệt khuyết, Thiên xu, Phong trì, Trung quản.

+ Do Thử: thanh thử lợi thấp, châm tả Hợp cốc, Thiên xu, Túc tam lý, Nội quan, Đại lăng.

+ Do Thấp ôn hóa thủy thấp: châm bình bổ bình tả + cứu Tỳ du,  Trung quản, Âm lăng tuyền, Phong long, Túc tam lý, Công tôn.

+ Do Hỏa: thanh nhiệt, tiết hỏa: châm tả Hạ quan, Hợp cốc, Nội đình, Thiên xu, Khúc trì.

+ Do Tỳ hư: kiện Tỳ, dưỡng Vị, châm bổ + cứu Tỳ du, Chương môn, Trung quản, Khí hải, Túc tam lý.

+ Do Thực trệ: tiêu thực hóa trệ, châm tả Triển cơ, Túc tam lý, Trung quản, Nội quan.

+ Do Khí uất: điều hòa Can Tỳ, châm tả Tỳ du, Chương môn, Thái xung, Túc tam lý, Kỳ môn.

+ Do Thận hư: ôn bổ Tỳ Thận, châm bổ + cứu Tỳ du, Mệnh môn, Quan nguyên.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Cách tổ chức thông tin trên theo bạn là?

Rất thân thiện

Rất đẹp

Hợp lý

Khó sử dụng

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán