Chứng:Chóng mặt, tai ù, mắt hoa, hồi hộp, mất ngủ, tay chân tê dại, môi nhạt, mạch Trầm Tế hoặc Tế Sác.
Là 1 phương pháp công tà, vì vậy lúc điều trị cần phân biệt trạng thái chính khí của người bệnh mạnh hoặc yếu, tà khí thịnh hoặc suy...để chọn phương thức tả hạ cho thích hợp.
Chứng:Chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Hoãn không lực hoặc Trầm, Tế.
YHCT trước đây không có danh từ huyết áp cao nhưng có những tên gọi như Huyễn Vựng (Vậng ) , Can Dương Vượng ...
Chứng:Họng khô, rát, vùng họng có những điểm xung huyết mầu đỏ nhạt hoặc nổi cục nho nhỏ rải rác (họng hạt), mạch Tế Sác.
Nguyên Tắc: Dùng các vị thuốc Lý Khí (Hương phụ, Ô dược, Trần bì...) thêm thuốc BỔ KHÍ (Hoàng kỳ...) theo nguyên tắc: ”Khí hành tắc huyết hành “.
Chứng:Bứt rứt, hồi hộp, nóng trong ngực, tiểu ít, nước tiểu đỏ, mạch Hồng Sác.
Chứng:Ngực đầy, không muốn ăn uống, tâm phiền , muốn ói, miệng đắng, họng khô. Mạch Huyền.
Chứng:Đường tiểu nóng, rát, đau, tiểu vặt, tiểu gắt, nước tiểu đỏ, đục hoặc có cát, sỏi...Mạch Hoạt Sác.
Chứng:Ho có đờm loãng, trắng, mũi nghẹt, mũi chảy nước trong, hắt hơi, sợ lạnh, không có mồ hôi, khớp xương đau nhức, đầu đau, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù hoặc Phù Khẩn.
Chứng:Thở gấp, ho, đờm nhiều, nặng thì ho đờm vướng sặc, hông ngực đầy tức, miệng nhạt, ăn không biết ngon, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Hoạt.
Chứng:Lưng đau, gối mỏi, tiêu chảy, tay chân lạnh, tiểu đêm, mạch Trầm Trì vô lực.