II. Sự phát triển các kỹ thuật châm cứu
Châm cứu ra đời cách đây mấy nghìn năm, nhưng trong thời gian gần đây tốc độ phát triển mới thật sự nhanh chóng.Hiện nay châm cứu bao gồm nhiều chuyên ngành: Thể châm, Mai hoa châm, Nhĩ châm, Đầu châm, Diện châm, Thủ túc châm.
Trong tập này, chúng tôi chỉ trình bày các kỹ thuật của thể châm, còn các chuyên ngành khác sẽ giới thiệu ở tập sau.
Thể châm: Là chuyên ngành chính của châm cứu, Thể châm là dùng những cây kim nhỏ gọi là hào châm dài 1-7cm và dùng những mồi hoặc điếu làm bằng lá ngải khô giả nhỏ rồi châm hoặc hơ nóng trên những vị trí nhất định gọi là huyệt. Vị trí các huyệt này phân bổ khắp cơ thể. Ngoài hào châm một số trường hợp người thầy thuốc còn dùng cây kim to hơn mũi nhọn có 3 cạnh còn gọi là kim tam lăng để chích máu ở một số huyệt.
Trong những năm gần đây, các huyệt: vị trí cơ bản để điều trị được nghiên cứu nhiều. Các huyệt đã có từ trước theo sách vở được hệ thống hóa: Nhóm kinh huyệt (các huyệt nằm trên đường kinh) và các huyệt nằm ngoài đường kinh. Dựa theo thực tế trị bệnh các thầy thuốc còn phát hiện được nhiều huyệt mới (Tân huyệt) có những tác dụng độc đáo như những huyệt chữa viêm ruột thừa, chữa sốt rét, chữa đau răng.
Nếu số huyệt từ lúc mới đầu trong quyển “Linh khu” có 160 huyệt, quyển “Giáp ất kinh” có 349 huyệt, “Châm cứu đại thành” 359 tên huyệt thì hiện nay số kinh huyệt 361 (theo “Châm cứu giảng nghĩa” 1964) số kỳ huyệt 178 huyệt, số ta6hn huyệt là 223 (“Châm cứu học”, Thượng Hải, 1974) đưa tổng số huyệt lên tới 762 huyệt.
Các huyệt đều được xác định về vị trí, giải phẫu cục bộ, tác dụng điều trị của từng huyệt theo ngôn ngũ y học dân tộc và theo y học hiện đại, quy cách châm cứu tại đó.
Từ thao tác châm cứu cổ xưa, theo yêu cầu điều trị ngày càng cao nên đã phát triền thành châm kim dài châm sâu, châm xuyên, châm kim ngắn, gài kim, thủy châm, điện châm, và cuối cùng là chôn chỉ.
1/ Châm kim dài, châm sâu:Là phát triển từ trường châm trong 9 loại châm cổ xưa để trị bệnh ở s6au, bệnh khó.
2/ Châm xuyên:Là kim châm từ huyệt nọ sang huyệt kia như Giáp xa xuyên Địa thương, Nội quan xuyên Ngoại quan, Thái khê xuyên Côn Lôn. Châm kim dài, châm xuyên huyệt 1 nội dung của Tân châm hiện nay, một số thầy thuốc theo trường phái mới hiện nay thường dùng.
3/ Châm kim ngắn:Trái ngược với châm kim dài, có người lại chủ trương dùng những cây kim thật ngắn. Không tính từ cán kim chỉ tính từ thân kim, thì thân kim dài 0,5-1cm và như vậy lúc châm kim mới chỉ xuyên qua da cùng lắm vào tới tổ chức dưới da, chứ không tới lớp cơ sâu ở bên trong. Vậy mà châm vẫn có kết quả.
Chúng ta biết kết quả của châm kim là do sự nhạy cảm hay nói rõ hơn nhận biết cảm giác của người bệnh với châm kim ở những người bị liệt 2 chi dưới (bệnh nuy) do tổn thương tủy sống, chân hoàn toàn không lay động và hoàn toàn mất cảm giác thì châm sâu hay châm nông kết quả thu được r6a1t ít. Mà cơ quan cảm giác xúc giác đó phân bổ trên toàn cơ thể chủ yếu tập trung ở lớp da. Chính vì vậy kim khi xuyên qua là có tác dụng tới cơ quan xúc giác đó và chính từ đó phát huy tác dụng.
4/ Gài kim:Là phương pháp gài kim từ huyệt để lâu hàng giờ có khi hàng ngày. Để điều trị những bệnh khó, mà có khi rút kim ra bệnh lại quy trở lại. Kim gài có thể là kim châm thường hoặc là kim mà chuôi là một vòng gọi là chân hoàn.
5/ Thủy châm:Thủy châm hay tiêm thuốc vào huyệt là một phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu với tác dụng của thuốc tiêm.
Thủy châm ra đời từ khi những thầy thuốc y học hiện đại biết và vận dụng châm cứu chữa bệnh từ khoảng đầu thế kỷ thứ XX.
Tại Việt Nam Thủy châm được sử dụng sau ngày thành lập Viện nghiên cứu Đông y Trung ương ( 1957) BS. Phạm Ngọc Thạch là người đầu tiên đề xướng tiêm thuốc vào huyệt Phế du để chữa bệnh lao phổi thuốc là Streptomycine, Filatov, Subtilisn và đã được đưa vào sách “Bài giảng Đông y”,tập 1 (1978).
Thuốc tiêm vào huyệt ngoài tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân của thuốc tiêm, thuốc còn tác dụng tăng cường và duy trì kích thích của châm kim vào huyệt để nâng cao kết quả chữa bệnh. Ngoài ra, thủy châm so với châm kim thường có tốt hơn là đã gây được lòng tin của bệnh nhân.
Thủy châm được sử dụng để điều trị tất cả mọi bệnh cấp hoặc mãn tính nhưng thường được dùng để trị các bệnh suy nhược thần kinh, viêm khớp mãn, đau dạ dày, tăng huyết áp, hen phế quản.
Chống chỉ định của thủy châm giống như chống chỉ định của châm kim. Không được dùng các thuốc tiêm dầu, thuốc tiêm mạch máu, các thuốc tiêm bắp thịt mà người bệnh dùng bị phản ứng. Thuốc để làm thủy châm là các thuốc có tác dụng tăng cường dinh dưỡng Vitamin B1, Vitamin B2, VitaminB12, Bécozyme, Terneurine, tinh chất gan, Campolon, Sirepar, filatov, thuốc có tác dụng trị bệnh như nọc ong, Atropin, Novocaine, v.v… thuốc trụ sinh để kháng khuẩn như: Pénicilline, Streptomycine, Ampicilline, Lincocine và cả các loại nước cất, huyết thanh mặn, ngọt đẳng trương.
Các huyệt làm thủy châm: Không phải tất cả các huyệt trên cơ thể đều làm được thủy châm. Nơi làm thủy châm nên là ở những huyệt có khối cơ bắp tương đối dầy, tốt nhất là những du huyệt ở lưng.
Nên tránh thủy châm ở những huyệt đầu ngón chân, ngón tay, hạn chế thủy châm ở những huyệt đầu mặt. Không nên thủy châm ỡ những huyệt khe khớp như Kiên ngung, Tất nhãn, Độc tỵ, không nên làm thủy châm ở những huyệt nằm trên đường đi củ dây thần kinh chính như: Nội quan, Ngoại quan, những huyệt nằm trên những mạch máu lớn và số huyệt không nên nhiều quá, mỗi lần làm thủy châm chỉ nên từ 1-3 đôi huyệt.
Khối lượng thuốc tiêm vào huyệt cũng căn cứ vào tổ chức phần mềm vùng tiêm nhiều hay ít, dày hay mỏng. Nếu huyệt nơi tiêm chỉ có lớp da cơ mỏng như các huyệt vùng đầu, mặt, vành tai chỉ cần tiêm 1 giọt đến vài giọt. Các huyệt nằm trên vùng có khối cơ bắp dày như huyệt ở lưng có thể tiêm vào mỗi huyệt từ 0,5ml đến 5ml.
Phương pháp tiến hành thủy châm cũng như chích thuốc thông thường phải đảm bảo hợp vệ sinh, vô trùng.
Thời gian điều trị cũng giống như châm cứu nói chung nên chia từng đợt. Và cũng cần phòng ngừa các trường hợp choáng do thuốc có thể xảy ra.
6/ Điện châm: Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu với kích thích bằng dòng điện: một chiều, cảm ứng xung đột một pha hay hai pha đều hay không đều.
Hiện nay châm điện người ta thường dùng máy phát ra xung điện (Blocking ge’ne’rator) có tần số thất điện thế thấp có nhiều đầu dây kích thích, tính năng ổng định an toàn, điều chỉnh thao tác dễ dàng và đơn giản.
Dùng điện trong châm cứu đầu tiên là nhóm châm cứu ở Pháp (S De Morant, R de la Fuye) khoảng năm 1930.
Tại Việt Nam điện châm được áp dụng từ năm 1964 tại miền Bắc, được ghi trong các giáo trình “Bài giảng Đông y”, tập I, 1978.
Tác dụng của điện châm là tác dụng tổng hợp của châm chữa bệnh và tác dụng kích thích bằng dòng điện.
Tác dụng của châm cứu đã nêu trong phần châm cứu. Ở đây chỉ nêu tác dụng của dòng điện kích thích: đó là dòng điện xung tần số thấp và điện thế thấp.
Dòng điện xung (Impulse Cireuit) dùng trong điều trị có tần số nhỏ hơn 20.000 Hz điện thế nhỏ hơn 300V, cường độ khoảng một vài mA.
Dòng điện xung có nhiều loại, có hình thể khác nhau. Hình gai nhọn (dòng Faradic), hình chữ nhật (dòng Leduc), hình lưỡi cày (dòng Lapique), hình sin (dòng dynamique).
Tác dụng sinh lý của dòng điện xung là do biên độ, tần số hình thể của xung.
a/ Biên độ:
Khi có xung điện tác dụng trên thần kinh, không kể hình thể xung là gì thì phải đạt được một cường độ nhất định mới gây được phản ứng của cơ thể. Qua cực điện đặt trên da:
Với cường độ I < 1mA ta không cảm thấy gì.
I = 1mA ta thấy như kiến bò
I = 1,5mA có cảm giác rung
I = 2mA rung càng mạnh
I = 3mA các thớ cơ co cùng nhịp
I = 4mA xuất hiện đau.
Vùng từ 1 – 4 mA là vùng có hiệu lực, dưới nguồn dòng xung điện không có tác dụng.
b/ Tần số:
Là số xung điện trong một giây của dòng điện xung. Cơ thể có khả năng phản ứng với một tần số rất rộng từ thất tới cao.
Với xung tần số thất ta còn nhận biết được, nhưng với dòng điện xung điện tần số cao tuy ta không còn cảm giác song cơ thể vẫn phản ừng lại bằng những thay đổi vận mạch sinh hóa, sinh lý.
Xung 20 Hz cảm giác như một vật gì chạm vô da vận động cơ co từng cái – Thực vật: Kích thích thần kinh giao cảm.
Xung từ 20 – 50 Hz: Cảm giác xung liên tục trên bề mặt da.
c/ Hình thể:
Hình thể xung có ảnh hưởng tới tác dụng đó là độ dốc và bề mặt của xung.
Độ dốc của xung lớn sẽ gây kích thích mạnh và ngược lại.
Bề mặt của xung rộng có tác dụng nhiều trên chuyển hóa dinh dưỡng và ngược lại.
Xung hình gai nhọn: Độ dốc sường lên xuống gần thẳng đứng nên kích thích mạnh. Bề mặt xung hẹp nên tác dụng trên chuyển hóa dinh dưỡng yếu.
Xung hình chữ nhật: Độ dốc sườn lên và xuống thẳng đứng kích thích mạnh bề mặt xung có thể kéo rộng ra nên tùy thời gian xung dài hay ngắn mà tác dụng trên dinh dưỡng chuyển hóa mạnh hay yếu.
Xung hình lưỡi cày: Sườn lên và xuống thoai thoải phù hợp với tổ chức lành và cả với tổ chức bị thương tổn. Bề mặt xung rộng nên có tác dụng trên dinh dưỡng, chuyển hóa mạnh hơn xung hình gai nhọn.
Xung hình sin: Sườn lên và xuống từ từ, diện tích xung rộng có tác dụng như hình xung hình lưỡi cày.
Chỉ định và chống chỉ định:
Chỉ định:
Giống như chỉ định của châm cứu nhưng thường dùng nhất là cắt đứt chứng đau của một số bệnh như đau khớp, đau dây thần kinh, cơn đau nội tạng.
-Chữa tê liệt: Liệt nửa người, bạn liệt dây thần kinh ngoại biên.
-Châm tê để tiến hành phãu thuật.
Chống chỉ định;
Cũng như chỉ định của phương pháp châm cứu.
Máy điện châm BT-701
(Châm tê Thượng Hải-1973)
E: Nguồn điện 6v dùng 4 pin 1,5v.
R: 2 kΩ
W2-W5: Chiết áp 10kΩ
BG: Tranzitor 3AD6
B: Cuộn dây: L3; L2; L1=L2: L:3, L3, L4, L5, L6, L7 đường kính 0,07mm dây cách điện 1200 vòng, L1 đường kính 0,10mm dây cách điện 300 vòng, L2: đường kính 0,35mm dây cách điện 100 vòng. Lỗi sắt dùng tôn Silic mỗi lá dày 0,35mm cả sấp dày 11mm.
Ne: Bóng Nêon
Tính năng
Tần số: 120-2400Hz
Điện thế: )-70 volt
Sóng là loại dao động nghẹt
Xung dao động nghẹt
7/ Chôn chỉ:Chôn chỉ là dùng một chất đặc chôn vùi nơi huyệt để duy trì kích thích.
Đặt trưng của châm là vấn đề kích thích phải đạt tới mức nhất định và có nhiều trường hợp phải kéo dài kích thích đó.
Người ta đã lần lượt dùng nhiều biện pháp để kéo dài kích thích:
Thứ nhất là lưu kim trong vài giờ rồi vài ngày. Người ta còn chế tạo ra loại kim đặc biệt Kim vòng (châm hoàn) sau khi kim ấn vô huyệt, chuôi kim là một vòng tròn đặt sát da dùng băng dính dán lên để tránh nhiễm trùng. Nhưng lưu kim thì có lúc phải rút kim ra.
Thứ đến là Thủy châm: Là tiêm thuốc vô huyệt để gia tăng và kéo dài kích thích tại huyệt. Thời gian kích thích giảm dần khi thuốc khuye61ch tán và tan dần nơi huyệt chân. Như vậy thời gian duy trì kích thích cũng chỉ được một thời gian ngắn từ 15 phút đến nửa giờ.
Chon chỉ là chôn vùi một thứ chất đặt nơi huyệt để duy trì kích thích. Chỉ khi nào vật đó tiêu tan hết thì mới hết kích thích. Người ta dùng loại chỉ Catgut, một loại chỉ dùng trong phẫu thuật tự tiêu được. Như vậy với chôn chỉ Catgut kích thích được duy trì nơi huyệt vài ngày, nó lại không phải bận tâm đến thầy thuốc là phải rút ra như lưu kim.
Các sách gốc về châm cứu chưa đề cập tới chôn chỉ. Tính đến sách châm cứu giảng nghĩa của Học viện Nam Kinh năm 1964 cũng chưa đề cập đến chôn chỉ. Chôn chỉ có mạnh như trong thập kỷ 60 của thế kỷ này và đợi tới năm 1974 mới được chính thức ghi trong sách châm cứu của Học viện châm cứu Thượng Hải và cũng trong giai đoạn này chôn chỉ nhập vào Hồng Kông và Việt Nam.
Tác dụng của chôn chỉ:
Qua thực nghiệm tại huyệt sau khi chôn chỉ Catgut thấy trong khối cơ thành phần chuyển hóa được nâng cao, thành phần hóa giáng giảm thấp. Các chất Myoglobin, chất đường tăng cao, acid lactic creatinine giảm do đó nâng cai được dinh dưỡng và chuyển hóa nơi cơ bắp. Thông qua quan sát so sánh, sau khi chôn chỉ, thấy gia tăng mạch máu vùng đó, có mạch máu mới sinh lưu lượng máu tăng, tuần hoàn máu được cải thiện đồng thời tăng nhiều sợi liên kết làm thành dính kết với nhau, đối với cơ bắp nhão làm tăng trương lực rồi dưới lớp cơ còn phát hiện nhiều tổ chức thần kinh mới.
Các hình thức chôn chỉ:
Theo châm cứu học (Thượng Hải năm 1974) có 3 hình thái:
-Xâu chỉ (Xuyên tuyến) làm dùng một kim phẫu thuật xâu chỉ Catgut qua nơi huyệt cách hai bên huyệt đó vài mm. Khi kim xâu qua và đưa chỉ Catgut vào thì cắt ở hai đầu trên mặt da.
-Chô chỉ: (Mai Tuyến) dùng 1 mũi dao chích nhỏ, chích mặt da hơi sâu tới bên dưới rồi vùi chỉ xuống đó. Nếu nơi vạch lớn quá nên khâu lại một mũi cho kín.
(Theo châm cứu học Thượng Hải năm 1974)
-Buộc chỉ: (Kết trái) Thao tác giống như xâu chỉ, ở đây khác là có dùng dao mổ rạch một chỗ nhỏ cạnh huyệt rồi dùng pince cầm máu mũi cong thọc qua lỗ chích tới dưới huyệt ấn kích thích tới 40-50 lần rồi sau theo chỗ rạch dùng kim mỗ luồng chỉ Catgut qua huyệt ở tầng sâu dưới tận lớp cơ đi qua một đầu khác rồi đi ra chỗ rạch ban đầu. Buộc hai đầu chỉ với nhau vùi xuống dưới da. Nếu nơi rạch miệng quà rộng thì khâu một mũi. Đắp băng gạc vô trùng lên giữ 5-7 ngày. Như vậy là luồng chỉ Catgut hai lần qua huyệt theo hình số 8 hoặc hình bán nguyệt, hình vòng tròn.
Tại Việt nam ngoài các hình thức trên, thầy thuốc Vương Sanh ở Sông Bé có áp dụng chôn chỉ gọi là nhu châm (Acupuncture tendre) trình bày tại Câu lạc bộ Y học dân tộc Sở Y tề thành phố Hồ Chí Minh ngày 15-8-1985.
Cách chôn chỉ của ông Vương Sanh là: Dùng một kim chọc nước não tủy cắt một đoạn Catgut dài khoảng 1cm đặt sẵn trong ống chọc. Sau khi c8a1m kim vào đúng vị trí huyệt có đắc khí mới từ từ đẩy mẫu Catgut vào.
Kỹ thuật không phải dùng kim phẫu thuật, không phải dùng dao chích, đơn giản và lạ hơn các biện pháp trên.
Phản ứng sau điều trị:
1/ Phản ứng bình thường:
-Tại chỗ: Do kích thích của thương tổn của châm kim và của Catgut, từ 1-5 ngày tại chỗ xảy ra phả ứng viêm vô khuẩn: Sưng, nóng đỏ, đau. Một số trường hợp phản ứng tương đối nặng nơi rạch và vùi Catgut, có chảy ra ít nước vàng, đó đều là phản ứng bình thường, không cần phải xử lý. Nếu nước vàng chảy ra quá nhiều, có thể nặng hết nước vàng dùng bông cồn 70o chùi sạch đắp bông gạc vô khuẩn lên. Sau thủ thuật vùi, tại chỗ nhiệt độ cũng có hơi tăng, có thể kéo dài 3-7 ngày. Nói chung có phản ứng như trên là kết quả tốt.
-Phản ứng toàn thân: Một số ít người bệnh sau điều trị 4-24 giờ thấy nhiệt độ tăng, thường khoảng 38oC, cá biệt có người bệnh lên tới 39-40oC. Kéo dài từ 2-4 ngày rồi trở lại bình thường. Sau điều trị nói chung tổng số bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính đều có hiện tượng tăng ở mức độ khác nhau.
2/ Phản ứng khác thường:
Đau nhức: Sau khi điều trị miệng vết rạch đau nhức hoặc chân tay đau nhức, nếu buôc chỉ chặt quá, nên cắt đứt chỉ Catgut để nới ra.
-Nhiễm khuẩn: Một số ít người bệnh vì trong lúc điều trị vô khuẩn không tốt hoặc bảo vệ vết rạch ra không tốt làm thành nhiễm khuẩn. Thông thường là sau 3-4 ngày thấy lài sưng đỏ, đau nhức tăng, có khi phát sốt. Nên đắp nóng tại chỗ hoặc dùng kháng sinh.
-Xuất huyết: Phần nhiều vì kích thích quá mạnh làm rách mạch máu. Nói chung nên băng ép cầm máu, nếu vẫn chảy thì nên khâu cầm máu và rút bỏ Catgut.
-Dị ứng: Cá biệt có người dị ứng với thuốc tê hoặc với Catgut. Sau khi điều trị thấy tại chỗ phản ứng ngứa sưng đỏ hoặc toàn thân sốt. Cá biệt có người nơi vết rạch rỉ nước vàng rồi chỉ Catgut đùn ra. Đối với người bệnh có điều trị dị ứng.
-Tổn thương thần kinh: Nếu thần kinh cảm giác bị tổn thương thì thấy rối loạn cảm giác thần kinh đó phân bổ, nếu thần kinh vận động tổn thương thì thấy liệt nhóm cơ chỉ phối, nguyên nhân là do thao tác không đúng, kích thích quá mạnh làm tổn thương tới mạch máu, thần kinh nên lưu ý.
* * * * *
Lượt qua các phương pháp kể trên: Châm cứu dài, châm xuyên, châm kim ngắn, lưu kim, thủy châm, điện châm, chôn chỉ. Người thầy thuốc châm cứu chúng ta nên lựa chọn cách châm cứu nào trong khi hành nghề?
Chúng ta có thể sử dụng tất cả hình thức châm trong khi trị bệnh nhưng chúng ta nên theo một nguyên tắc:
-Đạt kết quả cao
-Có ích lợi cho người bệnh và tạo được mối thiện cảm của châm cứu đối với người bệnh.
Cụ thể là
1/ Nếu bệnh nhẹ, dễ chữa, không có gì đặc biệt ta nên dùng kim châm cỡ thông thường, châm xong rút kim.
2/Nếu gặp bệnh lâu năm, khó trị như chứng liệt đã lâu: liệt mặt, liệt nửa người, liệt hai chi dưới, nên dùng kim dài châm sâu, châm xuyên, luồn kim chạy dài dọc theo đường kính, lưu kim gài để tăng cường kích thích nơi huyệt. Chính đó là tân châm mục đích để trị những bệnh khó, những bệnh lâu lành.
3/Nếu bệnh nhân là những trẻ em, những người nhát châm cứu nên dùng kim ngằn để châm nong và có thể châm rút kim ngay hay lưu kim thời gian ngắn.
4/Hiện tại nhiều bệnh nhân cứ cho rằng kim châm có tẩm thuốc mới trị được bệnh, có nhiều người hỏi thầy thuốc vể những vấn đề đó. Đó là người bệnh mong ước được châm cứu nhưng đồng thời có thuốc. Với yêu cầu như vậy dùng thủy châm rất phù hợp. Thủy châm là biện pháp dùng thuốc, một chất lỏng để kích thích và duy trì kích thích tại nơi huyệt một thời gian nhất định mà lại còn đồng thời đưa thêm được thuốc cần thiết cho người bệnh. Đó có thể nói là kết hợp YHHĐ với YHDT trên một mũi kim trên một huyệt. Như vậy không những chúng ta cân nhắc chọn huyệt dùng để châm, mà còn chọn thuốc cho đúng, cho phù hợp với bệnh tình của người bệnh.
-Nếu có sốt, có viêm nên dùng trụ sinh.
-Nếu có đau nhức nên dùng thuốc giảm đau: Atrapin, Novocaine, Voltarène…
-Nếu có thuốc đặc trị như: Aminophilin để trị hen phế quan thì cũng có thể dùng để thủy châm.
-Nếu mệt nhịp tim nhanh có thể dùng thuốc trợ tim mạch.
Và ở đây tôi thấy cần nhắc lại chỉ chọn dùng thuốc tan trong nước chích bắp thịt. Không uqa1 gây sốt kích thích nơi tiêm, và nên lưu ý đảm bảo sát trùng kỹ nơi tiêm và dụng cụ tiêm.
5/Châm kim thường vê tay hiện nay một số ít người bệnh không thích cho rằng kém hiệu quả, mà thực ra vê tay làm thầy thuốc cứ phải khoảng 5-10 phút lại phải vê cho người bệnh một lần để duy trì kích thích. Để giải quyết những mắc mớ này ta phải nhờ cậy đến điện châm. Người bệnh được gài kim và kích thích bằng máy điện châm thì an tâm hơn, tin tưởng hơn. Mà thực tế vê kim bằng điện rất đều, liên tục và muốn nhanh chậm bao nhiêu cũng được. Chính vì vậy, mà đội ngũ châm tê của Việt Nam lúc đầu trong những năm trước là phải tập vê kim mà phải vê kim với tốc độ thất cao mới đạt được cảm giác tê, thì hiện nay với vê kim bằng điện chúng ta muốn đạt tốc độ vê bao nhiêu cũng được, thầy thuốc châm tê chỉ việc đứng coi điện vê kim thay người. Mà lại không vướng víu gì cho phẫu thuật viên khi phải sử dụng những huyệt gần nơi mổ.
6/Cuối cùng là vấn đề chôn chỉ hau Nhu châm nói theo thầy thuốc Vương Sanh. Có phải bệnh nào chúng ta cũng dùng chôn chỉ không? Tôi nghĩ phương ngôn ta có câu “Giết gà không dùng dao mổ trâu” vậy thì không nên dùng chôn chỉ cho tất cả các trường hợp bệnh.
Như trên tôi đã nêu: Chôn chỉ đau hơn, sau khi chôn chỉ còn có những khó chịu cho người bệnh về phản ứng tại chỗ và toàn thân. Đây là không kể những trường hợp chỉ sơ xuất chút ít còn có thể gây viêm tấy, Abces tại chỗ. Vì vậy theo tôi chỉ nên dành chôn chỉ cho những bệnh thật khó trị, những bệnh nan y. Đó là những loại bệnh đã trị nhiều biện pháp mà khôn khỏi, những tổn thương khó hồi phục như thấp khớp đã có biến chứng teo cơ, khớp lệch trục xương, những hen phế quản loại ngoan cố…v…v…những trường hợp này bệnh nhân vui lòng để chúng ta chon chỉ mặc dù biện pháp này có đau hơn, khó chịu hơn.
Tóm lại phương pháp châm có nhiều, chúng ta cần lựa họn những biện pháp thích hợp cho từng bệnh và cho từng loại bệnh nhân thì sẽ thu được những hiệu quả cao.
III/ Học thuyết kinh lạc
Theo Y học dân tộc kinh lạc và tạng phủ là những thành phần chính trong cơ thể con người. Giữa Kinh lạc và tạng phủ có mối liên hệ mật thiết: Mỗi tạng hoặc mỗi phủ đều có mối liên quan với một đường kính, rồi sự liên lạc giữa tạng phủ với nhau hoặc với tổ chức khác đều phải thông qua Kinh lạc.
Vậy Kinh lạc là gi? Đó là những con đường lưu thông vận hành khí huyết, đường chính gọi là kinh, đường nhánh gọi là lạc. Kinh lạc chằng chịt khắp cơ thể, cả trong, ngoài, trên, dưới làm thành một hệ thống liên lạc khắp toàn thân.
Toàn bộ hệ Kinh lạc gồm có:
Phần chính của hệ kinh lạc là 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm Đốc gộp lại thường gọi là 14 kinh.
1/ Đường đi của Kinh lạc
Khí vận chuyển của các đường kinh theo trình tự nhất định. Khí bắt đầu từ trung tâm đi vào kinh Thủ thái âm phế lần lượt đi qua các kinh, cuối cùng tới kinh Túc quyết âm can rồi trở về kinh Thủ thái âm phế.
Năm 1978 Nguyễn Xuân Tiến, nhà nghiên cứu châm cứu đã giới thiệu một sơ đố đường tuần hành khí trong 12 kinh phù hợp với lý thuyết âm dương của Y học dân tộc.
Trong riêng từng đường kinh cuộc hành trình củ khí cũng theo một quy tắc nhất định, nhìn tổng quát thì:
3 kinh âm ở tay bắt đầu từ ngực qua phía trong chi tới tay nối tiếp với 3 kinh dương ở tay.
3 kinh dương ở tay bắt đầu từ vùng bàn tay, đi lên mặt dưới cánh tay tới vùng đầu, nối với 3 kinh dương ở chân.
3 kinh dương ở chân bắt đầu từ đầu qua thân mình xuống chi dưới tới bàn chân nối tiếp 3 kinh âm ở chân.
3 kinh âm ở chân từ bàn chân qua mé trong chi dưới đin lên qua bụng tới ngực lại nối tiếp với 3 kinh âm ở tay.
Sự chuyển vận khí trong 12 đường kinh theo Y học cổ truyền thực hiện trong 24 giờ tức 1 ngày đêm. Từ 1-3 giờ khởi hành từ kinh Thủ thái âm phế để đến 22-24 giờ kinh Thủ quyết âm can để lại sang ngày sau nối tiếp với kinh phế.
Riêng hai đường mạch Nhâm đốc làm một vòng tuần hoàn đặc biệt theo trục đường chính giữa cơ thể. Mạch nhâm từ huyệt Hội âm ở giữa bộ phận sinh dục ngoài và Hậu môn theo đường chính giữa trước của bụng ngực đi lên tận cung ở huyệt Thừa tương giữa rãnh cằm môi, nối tiếp với mạch Đốc.
Mạch Đốc từ huyệt Trường cường ở mõm dưới xương cùng theo đường chính giữa lưng đi thẳng lên đỉnh đầu qua phía trước đầu rồi tận cùng ở huyệt Ngân giao nơi hàm trên.
2/ Tác dụng của đường kinh lạc:
Tác dụng sinh lý của Kinh lạc là: Vận hành khí huyết, nuôi âm dương, làm mềm gân xương, trơn các khớp (Nội kinh). Bên trong kinh lạc thuộc vào tạng hoặc phủ, bên ngoài liên lạc với các đốt toàn thân, làm lưu thông giữa ngoài (biểu) và trong (lý). Liên hệ toàn thân để duy trì chức năng khớp bình thường của cơ thể con người.
Lúc ở trạng thái bệnh, kinh lạc có mối quan hệ với phát sinh và phát triển của bệnh, yếu tố phòng bệnh bên ngoài (Ngoại tả) xâm phạm vào cơ thể, nên sự bảo vệ của kinh lạc bị rối loạn thì tà khí đó có thể theo kinh lạc mà truyền vào tạng phủ.
Ngược lại tạng phủ có bệnh cũng có thể dọc theo đường kinh mà phản ánh tới vùng ngoài da tương ứng.
Dựa trên đặc điểm này mà người ta đã áp dụng kinh lạc trong chẩn đoán còn gọi là kinh lạc chẩn. Thí dụ đường đi kinh Túc thiếu dương đởm thì người bệnh có triệu chứng đau mạng sườn, váng đầu hoa mắt miệng đắng có thể nghĩ tới bệnh của kinh Thiếu dương, lại căn cứ sự phân bổ các kinh tại đầu thì một chứng nhức đầu có thể phân biệt là: Đau đầu ở trán có liên quan đến kinh Dương minh. Đau bên đầu liên quan đến kinh Thiếu dương, đau ở chẩm gáy liên quan đến kinh Thái dương, đau ở đỉnh đầu liên quan đến mạch Đốc hoặc kinh Túc quyết âm.
Nhưng tác dụng quan trọng nhất của kinh lạc là áp dụng để điều trị và đã hình thành môn châm cứu. Trên 14 đường kinh có những điểm kích thích còn gọi là huyệt có tác dụng trị bệnh. Cho tới hiện nay trên 14 đường kinh có tất cả là 361 tên huyệt, kể cả các huyệt đôi thì Tổng cộng là 670 huyệt.
3/ Tác dụng tổng quát trị bệnh là:
a/Nơi kinh lạc đi qua trị bệnh tại nơi đó.
b/Các huyệt phần đầu mặt phần lớn trị bệnh tại cục bộ nhưng có một số huyệt như Bách Hội, Nhân trung, Tố liêu, Phong phủ trị chứng bệnh tâm thần.
c/Các huyệt ở thân mình không những trị bệnh tại chỗ mà còn có tác dụng đối với toàn thân. Như huyệt vùng ngực bụng trị được ba65nh tại chỗ, bệnh nội tạng, bệnh cấp. Huyệt vùng lưng trị bệnh tại chỗ, bệnh nội tạng, bệnh mãn tính. Các huyệt như Đản trung, Quan nguyên, Khí hải, Đại chung, Mệnh môn, Thận du còn trị bệnh toàn thân.
d/Các kinh dương ở tay chân: Các huyệt ở mu bàn chân, bàn tay đều có thể trị các chứng bệnh ở đầu mặt, ngũ quan, bệnh sốt và bệnh tâm thần. Các huyệt ở cẳng tay, cẳng chân đều có thể trị các bệnh tạng phủ bao gồm các bệnh ở ngực, bụng, lưng mà phần lớn các huyệt của các kinh dương ở bàn tay còn có thể trị được bệnh ở vai lưng, cổ đầu mặt. Các huyệt ở cánh tay đùi, trị các bệnh tại cục bộ.
e/Các kinh âm ở tay chân: Các huyệt ở lòng bàn tay bàn chân đều trị các bệnh ở họng, ngực, phổi, bệnh tâm thần nhưng một số huyệt ở các kinh âm ở chân còn trị bệnh của hệ tiết niệu sinh dục, bệnh can tỳ thận – các huyệt ở cẳng tay cẳng chân trị bệnh 5 tạng trong đó huyệt của các kinh âm ở tay trị bệnh: tâm phế, tâm bào, huyệt của các kinh âm ở chân trị bệnh can, tỳ, thận, làm chính. Nói chung các huyệt ở cánh tay, đùi trị các bệnh tại chỗ.
f/Các huyệt thuộc tạng phủ ngoài việc điều trị các tạng phủ đó còn có thể trị bệnh các tạng phủ biểu lý tương ứng.
4/ Thực chất hệ kinh lạc:
Kinh lạc là một vần đề được tranh luận sôi nổi nhất hiện nay trong các buổi sinh hoạt về châm cứu.
Kinh lạc là vấn đề cơ bản của châm cứu cổ xưa, nay ta nhìn nhận và đánh giá thế nào? Hệ kinh lạc là một hệ cơ quan riêng biệt mà cho tới nay khoa học chưa khám phá ra hay nó chính là phản ánh của các Hệ cơ quan đã biết như tuần hoàn thần kinh? Các nhà khoa học thế giới đang nỗ lực nghiên cứu để giải đáp vấn đề.
a/ Hệ kinh lạc là một cơ quan mới, riêng biệt:
• Năm 1939, tại Liên Xô khi nghiên cứu hiệu ứng Kirlian khi đặt người vào trường điện cao thế thấy xuất hiện hào quang (do ion hóa) trên người tương tự như đường đi của kinh lạc cổ truyền. Đấy cũng là bằng chứng gián tiếp.
• Năm 1957, Nakatani Yoshio bằng phương pháp đo dòng điện sinh vật đã thấy có sự thay đổi tại huyệt và đường kinh lạc. Đây là bằng chứng về tồn tại kkha1ch quan của huyệt và kinh lạc, nhưng là bằng chứng gián tiếp.
• Năm 1964, Kim Phượng Hán (Triều Tiên) thông báo đã tìm thấy cơ sở vật chất của hệ kinh lạc bằng các bằng chứng trực tiếp: Tiêu bản mô người. Trong đó huyệt là đường kính là những tiểu thể và đường ống chứa đầy Acid Desoxiribonucleic (DNA) v.v… sau đó các nhà khoa học thế giới kiểm tra lại phát hiện này và đã bác bỏ: Bằng kính hiển vi và điện tử cũng không tìm thấy cấu trúc riêng biệt nào là quan hệ của kinh lạc cả.
• Năm 1984, J.Claude Darras (Pháp) bơm đồng vị phóng xạ vào các huyệt sau đó dùng máy phát xạ Gama đã chụp được hình ảnh của huyệt và kinh lạc…
Qua các nghiên cứu tìm hiểu trên, rõ ràng hệ kinh lạc thực tế là có tồn tại. Nhưng các bằng chứng dã có chỉ là bằng chứng giàn tiếp. Chức năng nào gắn liền với cấu trúc đó. Chức năng của hệ kinh lạc là thống nhất cơ thể, nuôi dưỡng toàn thân, đáp ứng lại các kích thích bên ngoài và bên trong…Phải chăng là phản ánh chức năng của hệ tuần hoàn và thần kinh. Hiện nay khoa học đã nghiên cứu, chụp ảnh phân tích của cơ thể sống dưới mức tế bào (cỡ vài chục A, thì rõ ràng cứ đi tìm cho hệ kinh lạc 1 cấu trúc riêng biệt là hướng đi bế tắc.
b/ Hệ kinh lạc là phản ánh của hệ tuần hoàn và hệ thần kinh:
- Chức năng của hệ kinh lạc tương đồng với chức năng của hệ tuần hoàn và thần kinh.
- Đường đi của các kinh ở chi phần lớn trùng với đường đi của các mạch máu và thần kinh lớn.
- Triết học chi phối đồngt y là triết học duy bật cổ đại. Người xưa xây dựng hệ kinh lạc trên sự gợi ý của các quan sát giải phẫu còn thô sơ. Có thể thấy hệ kinh lạc mà y văn cổ mô ta chính là hệ tuần hoàn.
+ Thiên âm dương ứng tượng đại luận – Tố vấn – nói: “Tâm sinh huyết”. Vi khi cắt qua tim bao giờ cũng thấy có máu ở trong.
+ Thiên ngũ tạng sinh thành – Tố vấn – nói: “Tâm trữ huyết là khí của mạch”. Vì thấy tim nối với các mạch máu lớn.
+ Thiên kinh mạch – Tố vấn – nói: “Kinh mạch không hiện ra rõ, mạch hiện ra rõ là lạc mạch”. Vì thấy các mạch máu lớn, động mạch đều đi sâu trong cơ bắp, thân thể, còn tĩnh mạch nông nổi ngay dưới da.
+ Thiên thủ các âm dương lưu trú luận linh khu “12 kinh đều có lạc mạch giống như sông Trường Giang, Sông Hán có sông Đà, sông Tiền, lạc mạch truyền chạy tới kinh khác”.
Nhận xét về mạng lưới tuần hoàn:
+ Nạn kinh nạn 1: “Trong 12 kinh đều có mạch động” (động mạch) những nơi động mạch đi qua nông như động mạch quay (Kinh phế), động mạch khoeo (Kinh bàng quang), động mạch cánh tay ở hố nách (Kinh Tâm) động mạch chảy sâu trong ống gót (Kinh thận)…
+ Châm cứu Đại thành kể: “Thời Vương Măng (thế kỷ I sau Công nguyên) bát được Dịch Nghĩa Đảng, Vương Tôn Khánh sai quan thái y và bọn đồ tể mổ ra cân đo 5 tạng, lấy lạt tre thông đường mạch đề biết nơi tận cùng nơi bắt đầu”.
- Sự lan truyền cảm giác đắc khí phần lớn trùng hợp với hướng đi của dây thần kinh: Châm Nội quan lan tới ngón tay giữa, châm Bát liêu lan xuống đùi – gót, Châm Cực tuyền lan xuống mặt trong cánh tay…
- Đã xác định được rằng mỗi lần châm cứu sẽ làm tăng tiết Corticoide của thượng thận và Endorphine của não…
- Có thể dùng các học thuyết về thần kinh để dịch, và thời sinh học để giải thích được khá nhiều hiện tượng của châm cứu.
c/ Giá trị của học thuyết Kinh lạc:
Từ gợi ý ban đầu của hệ thống mạch máu, người xưa đã xây dựng nên học thuyết kinh lạc cách đây hơn 2.500 năm. Dần dần được bổ sung thêm vào các đời sau thành dạng như chúng ta thấy ngày nay: Huyệt, đường đi, các kinh mạch, hội chứng bệnh, các thủ thuật điều trị, các phương chọn huyệt…Nhưng nếu muốn tìm cơ sở vật chất của nó thì không ngoài hệ thần kinh và tuần hoàn. Vậy giá trị của học thuyết kinh lạc ra sao:
- Nói cơ sở vật chất của hệ kinh lạc nên tìm ở hệ thần kinh mà hệ tuần hoàn không có nghĩa là học thuyết kinh lạc bằng hệ thần kinh + hệ tuần hoàn. Và từ cùng một xuất phát điểm torng hơn hai ngàn (2000) năm qua nền y học đã đi theo hai hướng khác nhau đông y là Lâm sàng, quy nạp; Tây y là thực nghiệm, phân tích. Trong hiện tại và tương lai gần chưa có thể hợp nhất hai nền y học lại được.
- Học thuyết kinh lạc được tiếp tục xây dựng trên một nền quan át lâm sàng vô cùng phong phú và tinh tế, trên tác dụng chữa bệnh bằng châm cứu có hiệu quả cao trong hàng nghìn năm qua.
- Để có thể kế thừa trọn vẹn hiệu quả chữa bệnh bằng châm cứu không còn cách nào khác là nắm vững học thuyết kinh lạc. Hệ kinh lạc và học thuyết kinh lạc vẫn giữ nguyên giá trị trong môn châm cứu học và nó vẫn tiếp tục đề tài nghiên cứu vô cùng hấp dẫn.
Huyệt vùng đầu ,mặt, cổ - 1
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1. Ấn đường Ngoài kinh | Giữa đầu trong 2 cung lông mày | Nhức đầu, hạ sốt | Châm sâu 0,5cmChâm nặn máu |
2. Bách hội Mạch đốc | 2. Bách hội Mạch đốc | Nhức đầu, ù tai, sa trực tràng, sa sinh dục, trĩ, mất ngủ, cao huyết áp. | Châm nghiêng 0,5cm |
3. Dương bạch | Từ giữa cung lông mày đo lên trên một thốn. | Nhức đầu, liệt dây VII ngoại biên, chắp lẹo, viêm màng tiếp hợp. | Châm nghiêng xuống dưới 0,5-1cm |
4. Đại nghinh Kinh vị | Gốc hàm dưới đo ra trước 1,3 thốn phía trước cơ nhai | Liệt dây VII, đau răng, câm | Châm nghiêng 0,5-1cm về phía sau |
5. Đầu duy | Góc trán trên, khớp giữa X. trán và X. đỉnh | Nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ. | Châm nghiêng 0,5cm |
6. Địa thương Kinh vị | Khóe miệng đo ngang ra 0,4 thốn, trên cơ vòng môi. | Liệt dây VII, chảy nước dãi. | Châm nghiêng hướng ra phía tai sâu 2cm |
7. Đồng tử liêu | Cách khóe mắt ngoài 0,5 thốn tương đương với bờ ngoài ổ mắt. | Viêm màng tiếp hợp, chắp lẹo liệt dây VII ngoại biên | Châm nghiêng 0,5cm |
8. Ê phong Kinh tam tiêu | Ấn trái tai xuống là huyệt, ở chỗ trũng giữa X. chũm và ngành lên X. hàm dưới. | Tai ù, điếc, liệt dây VII đau răng, lao hạch, viêm tuyến mang tai, | Châm sâu 1-2cm |
9. Giáp Xa | Từ địa thương đo ra sau 2 huyệt trên cơ nhai. | Liệt dây VII, đau răng, đau thân kinh V, co cứng cơ nhai | Châm sâu 0,5-1cm |
10. Hạ quan Kinh vị | Hõm khớp thái dương hàm, ngang nắp tai. | Tai ù, điếc, đau tai, đau răng, viêm khớp thái dương hàm | Châm sâu 0,5-1cm |
11. Hạ quan hạ | Dưới hạ quan 0,5 thốn. | Hen phế quản, khó thở, đau răng. | Châm sâu 0,5-2cm |
12. Hoa Liêu Kinh đại trường | Từ nhân trung đo ra 0,5 thốn. | Ngạt mũi, chảy máu cam, liệt dây VII | Châm sâu 0,5-0,7cm |
13. Liêm tuyền | Giữa cổ, giữa đường nối đỉnh sụn giáp với bờ dưới X. hàm dưới. | Viêm họng, suyển , cảm, bướu cổ. | Châm xiêng hướng về cuống lưỡi 0,5-1cm |
14. Nghinh hương | Phía ngoài chân cánh mũi 2/10 thốn | Ngạt mũi, chảy máu cam, phù mặt, liệt dây VII | Châm sâu 0,5-1cm |
15. Nhân trung | 1/3 rãnh nhân trung. | Sốt cao co giật, động kinh, hôn mê, liệt dây VII | Châm sâu 0,3-0,5cmChâm nặn máu |
Huyệt vùng đầu ,mặt, cổ - 2
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
16. Nhĩ môn | Ngang trước trên nắp tai | Ù tai, liệt dây VII, đau răng. | Châm sâu 0,3-0,5cm |
17. Ngư yêu Ngoài kinh | Giữa cung lông mày, thẳng đồng tử lên. | Nhức đầu, liệt dây VII ngoại biên, chắp lẹo | Châm sâu 0,5cm |
18. Phong phủ | Khe giữa xuống chấm cổ 1. | Nhức đầu, cứng gáy, chảy máu cam. | Châm sâu 0,5cm |
19. Phong trì Kinh đởm | Từ phong thủ đo ra 2 thốn ở giữa nguyên ủy cơ thang và ức đòn chũm. | Nhức đầu, hoa mắt, đau cổ gáy, sốt cao. | Châm về hướng mắt bên kia sâu 1-1,5cm |
20. Quyền liêu | Chỗ lõm dưới xương gò má. | Liệt dây VII, đau răng, viêm xoang hàm. | Châm sâu 1cm |
21.Thái dương | Cách đuôi mắt ngoài 1 thốn. | Nhức đầu, đau mắt. | Châm nghiêng 0,5cm |
22. Thừa tương | Chỗ trũng chính giữa phía dưới môi dưới | Ngất, trụy mạch, liệt dây VII, đau răng | Châm sâu 0,5-1cm |
23. Thính cung | Ngang trước giữa nắp tai. | Ù tai, điếc, viêm tai | Châm sâu 0,3-0,5cm |
24. Thính hội | Ngang trước dưới nắp tai. | Điếc, đau răng, liệt dây VII | Châm sâu 0,3-0,5cm |
25. Thông thiên | Trước bách hội 1 thốn đo ra ngoài 1,5 thốn | Nhức đầu, hoa mắt, ngạt mũi, chảy máu cam. | Châm nghiêng 0,3-0,5cm |
26. Toán trúc | Dầu trong cung lông mày, thẳng tinh minh lên | Nhức đầu, đau xoang trán, viêm màng tiếp hợp, liệt dây VII. | Châm sâu 0,5cm xiên xuống tinh minh |
27. Tinh minh | Cách khóe mắt trong 2mm | Viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, liệt dây VII chắp lẹo. | Châm sâu 0,3cm |
28. Ty trúc không | Tận cùng phía ngoài đuôi lông mày. | Nhức đầu, viêm màng tiếp hợp. | Châm sâu 0,3-0,5cm |
29. Thừa khấp | Từ mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn, trên rãnh dưới ở mắt. | Liệt dây VII, Động kinh, chóng mặt, viêm màng tiếp hợp,viêm tuyến lệ,liệt dây VII. | Châm nghiêng 0,3-0,5cm tránh châm vào nhãn cầu. |
Huyệt vùng ngực, bụng
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1. Cấp mạchKinh can | Khúc cốt đo ra ngoài 2,3 thốn | Đau vùng hạ vị, đau tinh hoàn, bể kim | Châm sâu 0,5-1cm |
2. Chương mônKinh can | Tận cùng xương sườn 11 | Nôn mửa, tieu chảy, đau mạng sườn, viêm tuyến vú, hen. | Châm nghiêng 0,5-1cm |
3. Cự khuyếtMạch nhâm | Từ rốn đo lên 6 thốn | Đau vùng tim, nôn mửa ợ chua, ợ hơi, hồi hộp | Châm nghiêng 0,5-1cm |
4. Cưu vĩMạch nhâm | Trên cự khuyết 1 thốn | Như Cự khuyết | Châm nghiêng 0,5-1cm |
5. Du phủKinh thận | Huyệt ở bờ dưới xương đòn, cách giũa xương ức 2 thốn. | Hen suyễn, tức ngực khó thở, nôn mửa. | Châm sâu 0,5-1cm |
6. Đại bao kinh tỳ | Khe liên sườn 6 và đường nách giữa | Đau liên sườn, khó thở, mỏi các khớp xương. | Châm nghiêng 0,5-1cm |
7. Đại hoànhKinh tỳ | Cách ngang rốn 4 thốn | Đầy bụng, viêm đại tràng. | Châm sâu 0,5-1cm |
8. Đản trungMạch nhâm | Giữa xương ức và liên sườn 4 | Tức ngực, khó thở, đau vùng dưới tim, viêm tuyến vú, nôn nấc | Châm nghiêng 0,5-1cm |
9. Hoang duKinh thận | Cách ngang rốn 0,5 thốn | Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón. | Châm 0,5-1cm |
10.Hội âmMạch nhâm | Giữa khoảng cách bờ dưới cơ quan sinh dục tới hậu môn | Viêm âm đạo, kinh nguyệt không đều, di tinh, bí tiểu tiện | Châm sâu 0,5-1cm |
11. Khí HảiMạch nhâm | Dưới rốn 1,5 thốn, trên đường trắng giữa | Đau hạ vị, đái dầm, di tinh, cứu để chữa trụy mạch, hạ huyết áp. | Châm sâu 0,5-1cm |
12. Kinh mônKinh đởm | Đầu chốt xương sườn 12 | Sôi bụng, tiêu chảy, đau mạng sườn | Châm nghiêng 0,5-1cm |
13. Khúc cốtMạch nhâm | Khe liên sườn 6 và đòn giữa xương đòn | Bí tiểu tiện, tiểu dắt, đau vùng hạ vị, cơn co tử cung | Châm sâu 0,5-1cm |
14. Kỳ mônKinh can | Khe liên sườn 7 và đòn giữa xương đòn | Đầy bụng, ngực sườn đầy tức, sốt rét, hoa mắt, chóng mặt. | Châm sâu 0,5-1cm |
15. Nhật nguyệtKinh đởm | Thẳng dưới rốn 3 thốn | Đau mạng sườn, ợ hơi, nấc, hoàng đản | Châm sâu 0,5-1cm |
16. Quan nguyênMạch nhâm | Thẳng dưới rốn 3 thốn | Như khí hải | Châm nghiêng 0,5-1cm |
17. Quy lại Kinh vị | Từ trung cực đo ra 2 thốn | Đau vùng tinh hoàn, hạ vị, đau bụng kinh, khí hư, viêm phần phụ | Châm sâu 1-1,5cm |
18. Thuần khuyếtMạch nhâm | Rốn | Đầy bụng, sôi bụng, tiêu lỏng | Cứu – không châm |
19. Thiên khuKinh vị | Rốn đo ngang ra 2 thốn | Đầy bụng, sôi bụng, ăn chậm tiêu | Châm sâu 1-1,5cm |
20. Thiên độtMạch nhâm | Giữa hõm ức | Viêm họng, viêm phế quản, hen, khó thở, nấc. | Châm nghiêng xuống dưới 1-1,5cm |
21. Thiên trìKinh tâm bào | Phía ngoài núm vú 1 thốn, trên khe liên sườn 4 | Đau liên sườn, tức ngực | Châm sâu 0,3-0,5cm |
22. Trung phủKinh phế | Khe liên sườn 2 gặp rãnh đòn tại ngực, dưới xương đòn 1 thốn | Ho, hen, khó thở, viêm quanh khớp vai, viêm tuyến vú. | Châm sâu 0,5-1cm |
23. Trung quảnMạch nhâm | Từ rốn đo thẳng lên 4 thốn | Đau da đầu, nôn nấc, ợ hơi ợ chua | Châm nghiêng 1-1,5cm |
24. Trung cựcMạch nhâm | Giữa bờ trên khớp mu (khuc cốt) đo lên 1 thốn | Di tinh, đái dắt, đau buốt, đau vùng hạ vị. | Châm nghiêng 1-1,5cm |
25. U MônKinh thận | Từ cự khuyết ngang ra 0,5 thốn | Đau bụng, nôn, tiêu chảy | Châm sâu 0,5-1cm |
Huyệt vùng chi trên - 1
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1. Bát liêuKinh B.quang | Mỗi bên 4 huyệt, 2 bên 8 huyệt ứng với 8 lỗ cùng Thượng liêu: lỗ cùng 1, giữa khoảng cách từ tiểu trường du đến cột sống.Thứ liêu: lỗ cùng 2Trung liêu: lỗ cùng 3, hạ liêu lỗ cùng 4 | Đau thần kinh hông to, đau vùng cùng cụt, thống kinh, bí đái, táo bón, cơn co tử cung | Châm vào lỗ cùng sâu 1-1,5cm |
2. Bàng quang duKinh B.quang | Khe đốt sống S5-S3 đo ngang ra 1,5 thốn | Đau đám rối thần kinh cùng, bí tiểu, tiểu dắt. | Châm sâu 1-1,5cm |
3. Cách duKinh B.quang | Khe đốt sống D7-D8 đo ra 1,5 thốn | Nôn mửa, nấc, thiếu máu, ăn không tiêu, ho, mồ hôi trộm, sốt âm ỉ. | Châm sâu 0,5-1cm |
4. Can duKinh B.quang | Khe đốt sống D9-D10 đo ra 1,5 thốn | Đau lưng, đau mạng sườn, cao huyết áp, đau dạ dày, chảy máu cam, động kinh | Châm sâu 0,5-1cm |
5. Cao hoangKinh B.quang | Từ khe đót sống D4-D5 đo ra 3 thốn | Ho, khó thở, ho ra máu, sốt âm ỉ, ra mồ hôi trộm. | Châm sâu 0,5-1cm |
6. Chí thấtKinh B.quang | Từ khe đốt sống L2-L3 đo ra 3 thốn | Di tinh, liệt dương, bí tiểu tiện, phù, đau lưng. | Châm sâu 1-1,5cm |
7. Cự liêuKinh đởm | Giữa gai chậu trước trên và đỉnh cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi | Đau thần kinh lưng, viêm khớp háng. | Châm sâu 1,5cm |
8. Dương quanMạch đốc | Giữa 2 gai sau đốt sống L4-L5 | Đau thắt lưng, tiêu chảy. | Châm sâu 1cm |
9. Đại chùyMạch đốc | Giữa 2 gai đốt sống C7-D1 | Sốt cao, sốt rét cảm mạo, đau cổ gáy ho suyển, động kinh | Châm sâu 1cm |
10. Đại trữKinh B.quang | Giữa khe đốt sống D1-D2 ra 1,5 thốn | Ho sốt, đau vai gáy | Châm sâu 0,5-1cm |
11. Đại trường duKinh B.quang | Khe đốt sống L4-L5 đo ra 1,5 thốn | Đau thắt lưng, đau thần kinh tọa, tiêu chảy táo bón. | Châm sâu 1-1,5cm |
12. Đốc duKinh B.quang | Khe đốt sống D6-D7 đo ra 1,5 thốn | Sốt, đau vùng tim, khó thở, tức ngực, đau lưng, sôi bụng. | Châm sâu 0,5-1cm |
13. Đởm duKinh B.quang | Khe đốt sống D10-D11 đo ra 1,5 thốn | Vàng da, đắng miệng, sốt rét, đau ngực sườn. | Châm sâu 0,5-1cm |
14. Kiên tinhKinh đởm | Giữa đường nối đại chùy và kiên ngung | Đau cổ gáy, viêm quanh khớp vai, viêm tuyến vú. | Châm sâu 0,5-1cm |
15. Kiên trinhKinh tiểu trường | Cách tận cùng trên nếp lằn nách sau 1 thốn | Viêm khớp vai, liệt chi trên, điếc. | Châm sâu 1-1,5cm |
16. Kiên trung duKinh tiểu trường | Cách đại chùy 2 thốn trên đường nối với kiên tinh | Viêm phế quản, ho suyễn, đau cổ gáy. | Châm sâu 0,5-1cm |
17. Kiên ngoại duKinh tiểu trường | Từ đốt sống D1 ra 3 thốn | Đau vai gáy. | Châm sâu 0,5-1cm |
Huyệt vùng chi trên - 2
18. Khí suyễnNgoài kinh | Từ đốt sống C7 đo ngang ra 2 thốn | Chữa hen suyển | Châm sâu 0,3-0,5cm |
19. Mệnh mônMạch đốc | Giữa 2 gai sau đốt sống L2-L3 | Đau thắt lưng, đái dầm, di tinh | Châm sâu 0,5-1cm |
20. Nhu duKinh tiểu trường | Chỗ lõm đường đầu tận cùng gai x.bả vai, thẳng nếp nách sau vai | Viêm quanh khớp vai, liệt chi trên. | Châm sâu 1-1,5cm |
21. Phế duKinh B.quang | Khe đốt sống D3-D4 đo ra 1,5 thốn | Ho, khó thở, tức ngực, sốt âm ỉ, viêm tuyến vú, lẹo. | Châm sâu 0,5-1cmChâm nặn máu |
22. Phong mônKinh B.quang | Khe đốt sống D2-D3 ra 1,5 thốn | Ho, sốt, đau vai gáy | Châm sâu 0,5-1cm |
23. Quyết âm duKinh B.quang | Khe đốt sống D4-D5 đo ra 1,5 thốn | Mất ngủ, hay quên, ho, mộng tinh, động kinh, hồi hộp. | Châm sâu 0,5-1cm |
24. Suyển tứcNgoài kinh | Từ C7 đo ra 1 thốn | Ho suyển, khó thở | Châm sâu 1cm |
25. Tâm duKinh B.quang | Khe đốt sống D5-D6 đo ra 1,5 thốn | Mất ngủ, hồi hộp, vật vã, mộng tinh, động kinh. | Châm sâu 0,5-1cm |
26. Tam tiêu duKinh B.quang | Khe đốt sống L1-L2 đo ra 1,5 thốn | Đầy bụng, sôi bụng, phù, nôn, đau lưng | Châm sâu 1-1,5cm |
27. Thận duKinh B.quang | Khe đốt sống L2-L3 đo ra 1,5 thốn | Di tinh , liệt dương, rối loạn kinh nguyệt, ú tai, đau thắt lưng. | Châm sâu 1-1,5cm |
28. Thân trụMạch đốc | Giữa 2 gai sau đốt L3-L4 | Ho, hen suyễn, động kinh | Châm sâu 0,5-1cm |
29. Thiên tôngKinh tiểu trường | Giữa bả vai, ngang kho đốt sống D4-D5 | Đau lưng, viêm quanh khớp vai, viêm tuyến vú | Châm sâu 1-1,5cm |
30. Tiểu trường duKinh B.quang | Khe đốt sống S1-S2 ra 1,5 thốn đại trường du xuống 2 thốn | Di tinh, tiểu dắt, khí hư, lỵ | Châm sâu 1-1,5cm |
31. Trường Cường Mạch đốc | Đầu chót xương cụt | Trỉ, choáng ngất | Châm xiên 0,5-1cm |
32. Tỳ du Kinh B.quang | Khe đốt sống D11-D12 đo ra 1,5 thốn | Đầy bụng, chậm tiêu, tiêu chảy, vàng da. | Châm sâu 0,5-1cm |
33. Vị du Kinh B.quang | Khe đốt sống D12-L1 ra 1,5 thốn | Đau dạ dày, nôn mửa, ăn kém. | Châm sâu 1-1,5cm |
34. Yêu nhãn Ngoài kinh | Chỗ lõm 2 bên thắt lưng, cách L4 3,8 thốn, đầu trên của khớp cùng chậu. | Đau thắt lưng cùng, viêm cột sống, dính khớp, đau hạ vị. | Châm nghiêng1-1,5cm |
Huyệt vùng chi dưới - 1
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1. Âm cốc HợpKinh thận | Đầu trong nếp gấp kheo chân, xâu lồi cầu xương chầy | Đau bụng dưới, liệt dương, tiểu ra máu, đau khớp gối | Châm sâu 0,5-1cm |
2. Âm lăng tuyềnHợp kinh tỳ | Vuốt dọc bờ sau trong xương chày tới dưới mâm chày, đối diện với dương lăng tuyền | Đầy bụng, phù, hoàng hản, bí đái, tiêu chảy, thống kinh, đau khớp gối | Châm sâu 1-1,5cm |
3. Âm bạch TinhKinh tỳ | Cách 2mm góc trong chân móng ngón chân cái | Đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy, kinh nguyệt ra nhiều, rong kinh, co giật | Châm sâu 0,3-0,5cm |
4. Bát phongNgoài kinh | Tận cùng kẻ liên ngón chân về phía mu chân | Đau khớp bàn ngoài chân, cước | Châm nghiêng về phía bàn chân 0,7-1cm |
5. Chí âm TinhKinh bàng quang | Cách 2mm góc ngoài chân móng ngón chân út | Khó đẻ, rau thai không xuống, nhức đầu, ngạt mũi, chảy máu cam, đau mắt |
|
6. Côn lôn KinhKinh bàng quang | Chỗ lõm ngang sau mắt cá ngoài xương | Nhức đầu, đau vùng gáy, hoa mắt, chảy máu cam, đau thần kinh hông to, khó đẻ | Châm sâu 0,5-0,7cm |
7. Công tôn LạcKinh tỳ | Chân đốt bàn chân 1 lùi về phía gan chân, trên huyệt Thái bạch 1 thốn | Nôn mửa, đau thượng vị, đau bàn chân, tiêu chảy, lỵ | Châm sâu 0,5-0,7cm |
8. Dũng tuyền TinhKinh thận | Chỗ lõm giữa 2 mối cơ gan thân trong va gan chân ngoài | Bí tiểu tiện, táo bón, trẻ em co giật, quyết lạnh | Châm sâu 0,5 – 1cm |
9. Dương lăng tuyềnHợp kinh đởm | Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. | Đau thần kinh tọa, liệt nửa người, liệt chi dưới, đau ½ bên người, nôn mửa, trẻ em co giật | Châm sâu 1-1,5cm |
10. Dương giaoKinh đởm | Từ mắc cá ngoài xương chày đo lên 7 thốn trên đường nối với đương lăng tuyền. | Ngực sườn đau tức, đau khớp gối | Châm sâu 1-1,5cm |
11. Dương phụKinh đởm | Từ mắc cá ngoài đo lên 4 thốn trên đường nối với đương lăng tuyền. | Đau ½ đầu, đau vai gáy, đau thần kinh hông to, lao hạch, sốt rét | Châm sâu 1-1,5cm |
12. Đại đô huỳnhKinh tỳ | Chỗ lõm phía trên trong chân ngón các | Đầy bụng, đau bụng, sốt không ra mồ hôi | Châm sâu 0, 5cm |
13. Đại đôn tinhKinh can | Cách 2mm góc chân ngoài móng cái | Viêm màng tinh hoàn, tiểu ra máu, tiểu dầm | Châm sâu 0,5-0,7cm |
14. Đại chung LạcKinh thận | Từ dưới thái khê ½ thốn, đo ra sau 0,4 thốn | Ho ra máu, đau bụng, hen | Châm sâu 1-1,5cm |
15. Địa cơ khíchKinh tỳ | Từ âm lăng tuyền đo xuống 3 thốn | Tức ngực, tiêu chảy, kinh nguyệt không đều, di tinh, bí tiểu tiện, đau bụng | Châm sâu 0,5cm |
16. Độc tỵ | Chỗ lõm dưới ngoài xương bánh chè | Di tinh, bí tiểu tiện, đau bụng, đau khớp gối | Châm sâu 1cm |
17. Giải khêKinh vị | Trên lằn chỉ cổ chân, giữa gân cơ duỗi chung ngón chân và duỗi riêng ngón cái | Đầy bụng, táo bón, co giật, đau thần kinh tọa, nhức đầu | Châm sâu 0,5-1cm |
Huyệt vùng chi dưới - 2
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
18. Hãm cốc DuKinh vị | Từ giải khê đo xuống 3 thốn, giữa xương đốt bàn chân 2-3 | Đau răng, liệt dây VII, chảy máu cam, đầy bụng, tiêu chảy | Châm sâu 0,5-1cm |
19. Hành gianHuỳnh kinh can | Kẻ ngón chân 1 và 2 đo lên 1,5 thốn | Đa kinh, viêm niệu đạo, tiểu dắt, cao huyết áp, nhức đầu, viêm màng tiếp hợp | Châm sâu 0,5-1cm |
20. Hiệp khê HuỳnhKinh đởm | Kẻ ngón chân 4-5 đo lên 1,5 thốn | Nhức đầu, hoa mắt, ù tai, sốt, đau màng sườn | Châm sâu 4-6cm |
21. Hoàn KhiêuKinh đởm | Lõm phía sau mấu chuyển lớn xương đùi, trên cơn mông to | Đau thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau nửa người, nôn mửa, trẻ em co giật | Châm sâu 1-1,5cm |
22. Huyền chungKinh đởm | Từ mắc cá ngoài đo lên 3 thốn trên đường nối với dương lăng tuyền | Liệt ½ người, đau ½ người, ngực đầy tức, đau thần kinh hông to | Châm sâu 1-1,5cm |
23. Huyết hảiKinh tỳ | Góc trong xương bánh chè đo lên 2 thốn | Kinh huyệt không đều, rong kinh, dị ứng, đau khớp gối, đau thần kinh đùi | Châm sâu 0,5-1cm |
24. Kim môn KhíchKinh bàng quang | Sau dưới lồi củ xương đốt bàn V | Nhức đầu, đau gáy, động kinh, co giật trẻ em, thấp khớp | Châm sâu 0,5-0,7cm |
25. Kinh cốtNguyên kinh bàng | TRước trên lồi củ xương đốt bàn V | Động kinh, nhức đầu, đau lưng, đau bàn gót chân | Châm sâu 0,5-1cm |
26. Khâu khưNguyên Kinh đởm | Chỗ lõm trước trong mắt cá ngoài xương mác | Đau cổ chân, đau thần kinh tọa, đau ngực, sườn, sốt rét | Châm sâu 0,5-1cm |
27. Khúc tuyền HợpKinh can | Tận cùng nếp gấp trong kheo chân khi gấp cẳng chân 900 | Đau, ngứa vùng hạ, vị, viêm, viêm âm đạo, bí tiểu tiện, di tinh | Châm sâu 1-1,5cm |
28. Lãi câu LạcKinh can | Từ mắc cá trong xương chày đo lên 5 thốn, sát bờ sau trong xương chày | Kinh huyệt không đều, đau h5 vị, đau tinh hoàn, bí tiểu tiện | Châm sâu 1-1,5cm |
29. Lệ Đoài TinhKinh vị | Cách 2mm góc ngoài chân móng ngón 2 | Nhức đầu, liệt dây VII, chảy máu cam, sốt đầy bụng | Châm sâu 0, 3cm |
30. Lương khâuKhích kinh vị | Từ góc ngoài xương bánh chè đo lên 2 thốn | Đau dạ dày, tiêu chảy, viêm tuyến vú, đau khớp gối | Châm sâu 1-1,5cm |
31. Ngoại khâuKhích kinh đởm | Từ dương giao đo ra sau 1 khoát ngón tay trỏ | Đau thần kinh hông to, đau vai gáy, đau ngực sườn | Châm sâu 1-1,5cm |
32. Nhiên cốcHuỳnh kinh thận | Chỗ lõm phía dưới trước xương sên | Kinh huyệt không đều, di tinh, ho ra máu, tiều chảy, co giật, đau cổ chân | Châm sâu 0,5-1cm |
33. Nội đình HuỳnhKinh vị | Kẻ ngón chân 2-3 đo lên 0,5 thốn và phía mu chân | Đau răng, liệt dây VII, chảy máu cam, sốt cao, đau bàn chân, tiêu chảy | Châm sâu 0,5-1cm |
34. Phi dương LạcKinh bàng quang | Côn lôn đo thẳng lên 7 thốn | Đau lưng, nhức đầu, hoa mắt, chảy máu cam | Châm sâu 1-1,5cm |
35. Phong long LạcKinh vị | Từ túc tam lý đo xuống 5 thốn đo ra sau 1 khoát | Đau thượng vị, suyễn, đờm nhiều, đau thần kinh hông to, chóng mặt nhức đầu | Châm sâu 1-2cm |
Huyệt vùng chi dưới - 3
Tên | Vị tri | Tác dụng | Thao tác |
(1) | (2) | (3) | (4) |
36. Phụ dươngKinh bàng quang | Côn lôn đo thẳng lên 3 thốn | Đau lưng, đau đầu, đau gót chân | Châm sâu 1-2cm |
37. Phục lưu KinhKinh thận | Trên thái khê 2 thốn | Tiêu chảy, đầy bụng, liệt chi dưới, ra mồ hôi trộm, bí tiểu tiện, phù, sốt không ra mồ hôi | Châm sâu 0,5-1cm |
38. Quang minhLạc kinh đởm | Từ mắc cá ngoài đo lên 5 thốn trên đường nối với dương lăng tuyền | Viêm màng tiếp hợp, trẻ em khóc đêm, viêm tuyến vú | Châm sâu 1-1,5cm |
39. Thái bạch DuNguyên kinh Tỳ | Chỗ lõm phía dưới trước xương đốt bàn chân 1 về phía gan chân | Đau bụng, nôn mửa, tê phù, cước, đau thượng vị, tiêu chảy | Châm sâu 0,5-0,7cm |
40. Thái khê DuNguyên kinh Thận | Chỗ lõm sau mắt trong xương chầy | Ù tai, đau răng, hen suyễn, kinh huyệt không đều, di tinh, mất ngủ, đau thắt lưng | Châm sâu 0,5-0,7cm |
41. Thái xung DuNguyên kinh can | Kẻ ngón 1 và 2 đo lên 2 thốn về phía mu chân | Đau tinh hoàn, tiểu dầm, bí tiểu, nhức đầu, cao huyết áp, viêm màng tiếp hợp mất ngủ, chóng mặt hoa mắt | Châm sâu 0,5-1cm |
42. Tam âm giaoKinh tỳ | Từ mắc cá chân đo lên 3 thốn, cách bờ sau xương chày 1 khoát ngón tay | Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn kinh nguyệt, di mộng tinh, mất ngủ, bí tiểu | Châm sâu 1-1,5cm |
43. Thông cốcHuỳnh kinh bàng quang | Chỗ lõm đầu dưới đốt 1 ngón 5 | Dộng kinh ,chảy máu cam, nhức đầu, cứng gáy | Châm sâu 0,5cm |
44. Thương khâuKinh kinh tỳ | Chỗ lõm đầu dưới trước mắc cá trong xương chày | Đầy bụng, táo bón, trỉ, đau hạ vị, đau lưỡi, đau khớp cổ chân | Châm sâu 0,5cm |
45. Thừa phùKinh B.quang | Giữa nếp lằn mông | Đau thần kinh hông to, trĩ | Châm sâu 2-3cm |
46. Thừa sơnKinh B.quang | Giữa bắp chân, nơi hợp lại cơ sinh đôi | Đau thần kinh hông to, trĩ, chuột rút | Châm sâu 1-2cm |
47. Thúc cốt duKinh bàng quang | Chỗ lõm đầu dưới xương đốt bàn chân 5 phía ngoài bàn chân | Động kinh, nhức đầu, đau lưng, đau gối | Châm sâu 0,5-1cm |
48. Thùy tuyềnKhích kinh thận | Dưới thái khê 1 thốn | Kinh nguyệt không đều, thống kinh, bí đái | Châm sâu 0,5-0,7cm |
49. Túc tam lý HợpKinh vị | Từ độ tỵ đo xuống 3 thốn, cách mào chày 1 thốn | Đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, đau thần kinh hông to, liệt dây VII, sốt, làm cường tráng cơ thể | Châm sâu 1-1,5cm |
50. Túc lâm khấpDu kinh đởm | Kẻ ngón 4 và 5 đo lên 2 thốn | Viêm màng tiếp hợp, lao hạch, đau ngực sườn, viêm tuyến vú, sốt rét | Châm sâu 0,5-1cm |
51. Túc khiếu âmTinh kinh đởm | Cách 2mm góc ngoài chân móng ngón 4 | Nhức ½ đầu, ù tai, đau thần kinh liên sườn, sốt cao | Châm sâu 0,3cm |
52. Trung phongKinh kinh can | Từ giữa cổ chân (giải khê) đo vào trong 1 thốn, trong gân cơ duỗi riêng ngón cái | Thống kinh, di tinh, đau vùng tinh hoàn, bí tiểu tiện | Châm sâu 0,5-1cm |
53. Trung đô KhíchKinh can | Từ mắc cá trong đo lên 7 thốn sát bờ sau trong xương chày | Đau vùng tinh hoàn, tiểu ra máu, cơn đau dạ dày | Châm sâu 1-1,5cm |
54. Uy trung HợpKinh bàng quang | Giữa nếp lằn kheo chân | Đau thắt lưng, đau thần kinh hông to, đau khớp gối, liệt ½ người, nôn mửa | Châm sâu 0,5-1cm |
55. Xung dương Nguyên kinh vị | Từ giải khê đo xuống 1,5 thốn giữa xương đốt bàn 2-3 | Liệt dây VII, đau răng, đau khớp bàn chân | Châm sâu 0,5cm |
Tác giả bài viết: Giáo sư-Bác sĩ Quan Đông Hoa
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn