Xuyên bối mẫu cùng Triết bối mẫu
Thứ tư - 13/08/2014 09:07
Xuyên bối mẫu cùng triết bối mẫu đều có công dụng thanh nhiệt, hóa đàm, tán kết,thường dùng chữa đàm, nhiệt, ho, phù nề, tràng nhạc
Công hiệu khác nhau Xuyên bối mẫu cùng triết bối mẫu đều có công dụng thanh nhiệt, hóa đàm, tán kết,thường dùng chữa đàm, nhiệt, ho, phù nề, tràng nhạc Xuyên bối mẫu đắng, ngọt, hơi hàn, công dụng thiên nhuận phế hóa đàm nên dùng chữa nội thương khái thấu, âm hư, lao thấu - trong điều trị thiên về phế kinh. Triết bối mẫu đắng, cay, hàn, công dụng thiên về thanh nhiệt, tán kết, giải độc, nên dùng chữa ngoại cảm thực nhiệt, khái thấu, tràng nhạc, phù nề. Trong điều trị nặng về phế, vị, can, đởm kinh. Chủ trị khác nhau 1 - Triết bối mẫu trị ngoại cảm, thực nhiệt khái thấu Xuyên bối mẫu trị nội thương, âm hư khái thấu. Triết bối mẫu đắng, cay, hàn, công dụng hay thanh phế, tán kết, dùng chữa bệnh ngoại cảm, phế thực ho. Như “Sơn đông trung thảo dược thủ sách” Trị chứng ngoại cảm khái thấu, dùng triết bối mẫu, tri mẫu, tang diệp, hạnh nhân, tử tô sắc thang uống. “Trung thảo dược hối biên” - trị phế nhiệt khái thấu, nhiều đờm, buồn phiền, đều dùng triết bối mẫu phối hợp tri mẫu, tang bạch bì, chi tử, phục linh, hoàng cầm, thạch cao, qua lâu nhân, trần bì, chỉ thực dùng mật hoàn, uống với nước trắng. Xuyên bối mẫu nhuận phế, hóa đàm rất hay dùng chữa âm hư, lao thấu, phế táo sinh ho. Như “Kê phong phổ tế phương” bài bối mẫu hoàn trị ho lâu, cổ họng rát, buồn bực, yết hầu đau, khạc ra máu, dùng xuyên bối mẫu tán nhỏ hoà với mật ong dùng. “Y học tâm ngộ” bài bối mẫu qua lâu tán (xuyên bối mẫu, qua lâu, thiên hoa phấn, phục linh, quất hồng, cát cánh), sắc nước trị táo nhiệt thương phế, ho, đờm vàng, khạc ra đờm, yết hầu khô, cổ họng đau. 2 - Triết bối mẫu có thể chữa dược hoàng đản, lâm bí. Xuyên bối mẫu chữa phế nuy. Triết bối mẫu cay nên khai được kết, đắng nên táo được thấp, hàn nên thanh được nhiệt, cho nên dùng chữa thấp nhiệt, hoàng đản. Như “Thánh huệ phương” bài qua lâu tán (qua lâu, sài hồ, cam thảo, khoản đông hoa, lô căn, bối mẫu) trị bệnh phế hoàng. Triết bối mẫu thanh phế để thông điều thủy đạo, vị đắng vào tâm, đắng, hàn giáng tiết có khả năng khử nhiệt ở tiểu tràng cho nên nó chủ trị lâm bế. Như “Kim quỹ” bài đương quy, bối mẫu khổ sâm hoàn (đương quy, bối mẫu) khổ sâm trị bệnh có mang đi đái khó khăn, ăn uống như thường. Xuyên bối mẫu nhuận phế hóa đàm, nên dùng chữa phế nuy. Như "Thánh huệ phương" - bài bối mẫu hoàn (xuyên bối mẫu, cát cánh, cam thảo, tử uyển, hạnh nhân, dùng mật hoàn bằng hạt ngô to) - trị chứng sau bệnh thường sinh bạo tấu (ho kịch liệt) dễ muốn thành phế nuy, lao thấu. 3 - Triết bối mẫu chủ trị tràng nhạc, mụn nhọt độc. Xuyên bối mẫu có khả năng thông tia sữa. Triết bối mẫu giải độc, tán kết, dùng chữa ung độc, tràng nhạc. Như "sơn đông trung thảo dược thủ sách" trị sang độc phù thũng - dùng triết bối mẫu, liên kiều, kim ngân hoa, bồ công sắc nước uống. “Y học trung trung tham tây lục” Bài tiêu hoa hoàn (luyện mẫu lệ, sinh kỳ, huyền sâm, tam lăng, nga truật, long đởm thảo, triết bối mẫu, huyết kiệt, nhũ hương, một dược) trị tràng nhạc. Xuyên bối mẫu nhuận phế bổ hư, thanh nhiệt giáng khí, giải uất, cho nên dùng chữa chứng không thông tia sữa. Như “thang dịch bản thảo” - bài tam mẫu tán (mẫu lê, tri mẫu, bối mẫu, tán nhỏ) dùng móng chân lợn làm thang điều trị, sữa sẽ xuống. Đặc thù sử dụng khác nhau. Hoàng đản là bệnh thấp nhiệt uất kết, bệnh theo đường ăn uống vào. Trước hết ở tỳ, sau đến gan.Triết bối mẫu hay khai kết, ích phế trị tiết, đắng hay táo được thấp, ích tỳ vận hóa, hàn hay trừ nhiệt, khử tà nhuận táo, nên chữa được bệnh hoàng đản. Xuyên bối mẫu trị bệnh tiểu nhi có vết trắng ở mép (nga khẩu) lở loét đầy miệng. Như "Thánh huệ phương" dùng bối mẫu, bỏ tâm tán nhỏ nửa đồng, nước 5 phân, một ít mật, đun sôi 3 dạo, bôi sát vào ngày 4, 5 lần.
Nguồn tin: y học căn bản