HÒE THỰC 槐 實
Eructus sopharae Japonicae.
Xuất xứ: Bản Kinh.
Tên Việt Nam: Quả cây Hòe.
Tên khác: Hòe giác, Hòe tử, Hòe giác tử, Hoài tử (Quần Phương Phổ).
Tên khoa học: Eructus sopharae Japonicae.
Mô tả: Hòe thật là quả Hòe của cây Sophora japonica Linn (Xem: Hòe hoa).
Thu hái, sơ chế: Thu hái trước hoặc sau tiết Đông chí lúc quả chín.
Phần dùng làm thuốc: Quả khô.
Mô tả dược liệu: Quả khô có hình dáng giống như viên bi nhỏ, hơi cong queo, dài chừng 32mm, bên ngoài có quả màu lục hoặc vàng nâu chất nạt, bán trong suốt, trơn láng không có lông có lỗ hõm và nhăn teo, chất hạt cứng, chủng tử 1-6 hạt bên ngoài màu nâu đen trơn láng bóng. Loại chắc không mọt mốc là tốt.
Bào chế: Rửa sạch, đồ cho mềm, phơi khô, khi dùng giã dập (dùng sống).
Tính vị: Vị đắng, Tính lạnh.
Quy kinh: Vào kinh Can.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết. Tính giáng xuống, làm trụy thai.
Chủ trị:
+ Trị trĩ ra máu, tiêu ra máu, rong kinh, kiết l, đỏ mắt, váng đầu.
Liều dùng: 2-15g.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai cấm dùng.
Tham khảo:
. Hòe hoa có tính vị công năng như Hòe thật, có tác dụng cầm máu tương đối mạnh.
. Hòe diệp, sắc nước rửa bên ngoài trị lở ngứa.
. Hòe chi, sắc lấy nước rửa trị thấp chẩn ở bìu dái (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn