Qui kinh:
+ Vào kinh phế (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vào kinh phế, thận (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh phế, Vị, Can (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Phế (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)....
Rễ Bạch Chỉ (Angelica dahurica Benth et Hook.) hình trụ, đầu trên hơi vuông mang vết tích của cổ rễ, đầu dưới nhỏ dần. Mặt ngoài màu vàng hay nâu nhạt có nhiều lớp nhăn dọc nhiều lỗ vỏ lồi lên nằm ngang xếp thành 4 hàng dọc....
Là những con Tằm chết tự nhiên, thường khô cứng, hình ống tròn, nhăn, teo, cong, vỏ ngoài mầu xám trắng hoặc mầu nâu xám dài khoảng 3-9,5cm, đường kính 5mm. Bề ngoài mầu trắng bẩn, nâu bẩn, hơi đốm trắng....
là 1 chất lỏng sền sệt, mầu vàng, khô trong không khí, tan trong cồn cao độ nếu cùng 1 thể tích , nhưng nếu nhiều cồn qua thì hỗn hơp sẽ phân thành 2 lớp, thành phần gây ra tiêu chảy sẽ tan trong tầng cồn....
cây thấp, cao 1-1,5m, thân nhẵn, có nốt sần. Lá mọc vòng 3 lá một, có khi 4-5 lá, hình mác, dài 6-11cm, rộng 1,5-3cm. Hoa hình ống, mầu trắng, phình ở họng, mọc thành xim, tán ở kẽ lá....
Dây leo thân nhỏ nhẵn, quấn, có thể dài 10cm, lá mọc đối có khi thuôn dài thân nổi rõ trên mặt lá, 10 - 12 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến ngọn lá, cụm hoa mọc ở kẽ lá, có cuống dài 2-4cm, gồm 1-2 hoa to màu vàng hoặc màu đỏ....
-Tên khác : Bạch đồ ( Thuyết Văn), Bạch thiện thổ ( Biệt Lục), Bạch thổ tử (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Đất sét trắng, Đất thố trắng ( Việt Nam ), Họa phấn (Bản Thảo Cương Mục)....
Hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, dài 1,6-2,3cm, rộng 1-1,6cm. Vỏ cứng, ngoài mầu trắng tro, phẳng, cứng, mép rìa có hai đường gờ cạnh, một đầu có núm lồi lên hình vuông nhỏ dài, nhân ở trong cứng, hình bầu dục, kho bỏ vỏ, một đầu có màng mỏng xám nhạt....
Cỏ sống lâu năm, cao 0,6 -1,2m. Thân rễ mọc khoẻ, cứng dài. Thân thẳng đứng hình dải hay gần hình mũi mác dài, gốc rất hẹp, thuôn ở đầu nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới lá, thường ráp ở mặt trên....
Cây có màu trắng thu liễm các vết thương nên goị là Bạch liễm....
...
Cây đại mộc nhỏ, nhánh không lông, lá thon, mặt dưới có lông ở gân, bìa có răng và tuyết, lá bẹ dài như chỉ, chụm 2-3 hoa trắng. Quả nhân cứng thường tím, chua đắng....
Cây thảo sống hàng năm hay hai năm, nằm sát mặt đất. Lá chét lông chim có 5-7 lá chét, các lá chét bằng nhau, thuôn có mũi, mặt dưới phiến lá phủ lông trắng sát, dai như tơ, lá kèm hình mũi mác....
Thuộc loại cây cỏ sống lâu năm, có nhiều rễ to, mập, dùng làm thuốc, rễ có cái dài tới 30cm, đường kính 1-3cm, vỏ màu nâu mặt cắt màu trắng hoặc hồng nhạt, cây có nhiều chồi phát triển thành từng khóm, cây cao 0,5-1m....
Cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0,30 - 0,80m, đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, dai....
Cây thảo sống đa niên thân cao 3 mét đến 1,3 mét. Lá mọc đối xẻ lông chim. Hoa mọc cuối thân cây hoa nhỏ màu vàng phân bố, hoa tự hình tán kép, cánh hoa sẻ 5. Quả nang nhỏ....
Bán hạ hình cầu tròn hoặc hình tròn dẹt, hoặc dẹt nghiêng, đường kính 0,7-2cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc mầu vàng nhạt, phần trên thường tròn...
Cây thảo một năm cao 10-30cm thân và cành mọc tỏa tròn, gần sát đất, thân màu xanh lá cây hoặc tím đỏ. Lá đơn rất nhỏ, mép nguyên....
Cỏ sống dai, rễ đơn, dài, khỏe, thuộc loại rễ hình trụ. Lá mọc từ rễ nhẵn, thuôn dài hình trái xoan ngược, có khía răng uốn lượn hoặc xẻ lông chim, mép giống như bị xé rách....
Cây thảo cứng, ít phân nhánh, cao tới 1m. Lá chỉ có 1 lá chét hình trái xoan, có răng thô, cả hai mặt có nhiều tuyến hình mắt chim, màu đen....