10:15 ICT Chủ nhật, 16/02/2025

Danh mục nội dung

Liên hệ

Trang nhất » Tin Tức » Cây thuốc - Vị thuốc

Liên hệ

BẠCH TẬT LÊ 白 蒺 黎

Thứ tư - 02/03/2011 13:43
Cây thảo sống hàng năm hay hai năm, nằm sát mặt đất. Lá chét lông chim có 5-7 lá chét, các lá chét bằng nhau, thuôn có mũi, mặt dưới phiến lá phủ lông trắng sát, dai như tơ, lá kèm hình mũi mác.

BẠCH TẬT LÊ   白 蒺 黎

Tribulus terretris L

 

Xuất xứ: Bản Kinh.

Tên Việt Nam: Gai ma vương, Gai sầu, Qủy kiến sầu, Quỷ kiến sầu nhỏ, Gai trống, Gai yết hầu, cây Gai chống.

Tên khác: Thích tật lê, Đông tật lê, Qủy kiến sầu, Thất lợi, Tật lê (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa họcTribulus terretris L.

Họ khoa học: Zygophyllaceae.

Tên gọi: Vì quả có gai giẫm phải thường sinh ra thối thịt như bị ma qủy phá nên mới gọi là gai Ma vương, Thích tật lê.

Mô Tả : Cây thảo sống hàng năm hay hai năm, nằm sát mặt đất. Lá chét lông chim có 5-7 lá chét, các lá chét bằng nhau, thuôn có mũi, mặt dưới phiến lá phủ lông trắng sát, dai như tơ, lá kèm hình mũi mác. Hoa mọc đơn độc màu vàng, cuống hoa có lông trắng, cứng và ở mép lá có lông mi. Tràng 5 sớm rụng, cánh hoa mỏng nhẵn. Đĩa mật mỏng có 10 thùy. Nhị 10, chỉ nhị hình chỉ, bao phấn thuôn. Bầu phủ các lông nâu cứng. Đầu nhụy cụt, hình chóp, quả rất thay đổi, thường có hình 5 cạnh, nhẵn hoặc có lông sốm xoàm, phủ nhiều gai. Ra hoa vào cuối xuân và đầu hạ.

Phân biệt:

. Cần phân biệt với Cây Quỷ kiến sầu to (Tribulus cistodes L) cũng mọc ở duyên hải đất khô cũng như trên mặt đất, thân có cạnh, có lông. Lá kép dài 3-5cm lá phụ có lông trắng, nằm ở mặt dưới, lá bẹ thon, có lông. Hoa cô độc vàng, to, dài có lông, cánh hoa cao 1-2cm, 10 tiểu nhụy, noãn xào có lông. Nang có gai chẻ hai.

(2) Cây này khác với cây Sa uyển tật lê (xem cây này).

Địa lý: Mọc hoang ở ven biển, ven sông các Tỉnh Bình trị thiên, các tỉnh miền nam Việt Nam.

Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào tháng 8-9, khi quả chín đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây về phơi khô dùng gậy cứng đập lấy những quả già. Thường dùng hoặc sao cho cháy gai sàng sảy sạch cháy, tán nhỏ để dùng. Chọn thứ trắng vàng nâu , nặng là tốt.

Phần dùng làm thuốc: Dùng quả chín phơi.

Mô Tả  dược liệu: Quả Bạch tật lê đến lúc tách ra thành từng quả con. Quả con hình tam giác, màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dầy có gai. Thứ khô, to, chắc, không lẫn tạp chất lá tốt.

Bào chế:

Bào chế theo phương pháp xưa: Bỏ gai vào nồi chõ, đồ trong 3 giờ, phơi khô, bỏ vào cối giã cho hết gai, lại tẩm rượu, đồ 3 giờ, phơi khô, cất dùng ((Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).

Khi dùng vào thuốc thang hay hoàn tán phải sao, giã nát, rồi sàng bỏ gai mới dùng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

. Kinh nghiệm Bào chế hiện nay: Sao cho cháy gai rồi giã xong sàng xảy bỏ hết gai mới dùng. Hoặc bỏ vào trong nước rửa sạch, vớt bỏ những hạt nhẹ hoặc các tạp chất nổi trên mặt nước, sao vàng, nghiền cho hết gai. Khi dùng tán bột để dùng hay sấy khô.

Tính vị : Vị cay, đắng, tính ấm. (Để sống tính bình, sao tính ấm).

Qui kinh: Vào kinh Can và Phế.

Tác dụng: Sơ Can, minh mục, giải uất, trừ thấp.

Chủ trị: Can dương vượng, nhức đầu, chóng mặt, Can uất khí trệ, hông sườn đầy trướng, ngứa toàn thân, sưng đỏ mắt.

Cách dùng: Chữa phong thì để cả gai không sao, dùng để bổ thì bỏ gai sao với rượu.

Liều dùngDùng từ 6-9g.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, để kín để giữ hương vị.

Kiêng Kỵ: Người huyết hư khí yếu không dùng.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị đau mắt, mờ mắt, ngứa hay chảy nước mắt : Bạch tật lê 12g, Bạch cúc hoa 9g, sắc 3 chén nước còn 2 chén, chia 2 lần uống sáng tối (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị lở ngứa ngoài da : Bạch tật lê 9g, Kinh giới 6g, Thổ phục linh 6g, Ý dĩ , Thương nhĩ tử đều 3g, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng : Bạch tật lê, Đương quy đều 9g, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tham khảo:

+ Tật lê là thuốc chữa phong và chữa ứ huyết, cũng có tác dụng bổ Thận bổ Can nhưng các bài thuốc bổ ít thì dùng đến, phần nhiều để dùng chữa lở ngứa (Bách Hợp).

+ Thích tật lê và Sa uyển tật lê (Đồng tật lê) cùng tên mà khác vị. Sách ‘Thần Nông Bản Thảo’ không có sự phân biệt, đến đời nhà Tống mới thấy đề cập đến Bạch tật lê. Đến Lý Thời Trân mới nêu rõ về Thích tật lê như nhánh nhỏ 3 cạnh, 4 đài. Sa uyển tật lê trông giống như hình quả thận của con dê. Cả hai cũng có tác dụng khác nhau: Thích tật lê có tác dụng bình Can, tán phong, hành huyết, minh mục. Còn Sa uyển tật lê vị ngọt, tính ôn, lại là thuốc ôn bổ Can Thận, trị di tinh, tảo tinh, tiết tinh, tiểu nhiều, đái dầm, đới hạ… (Thực Dụng Trung Y Học).

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Đăng nhập thành viên

Thăm dò ý kiến

Bạn có nhận xét gì về phiên bản website mới của chúng tôi?

Tốt

Khá

Trung Bình

Kém

Logo Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa
Logo Cơm Chay Dưỡng Sinh Liên Hoa
Các món ăn Liên Hoa quán